Bài viết này nhằm áp dụng các nguyên tắc đối với điều trị răng trước có khe thưa/khe hở trên thực tế lâm sàng. Các điều trị trên cần thực hành thuần thục, luyện tập và có thái độ tích cực khi đứng trước một bệnh nhân có vấn đề tương tự như vậy. Cùng tìm hiểu thêm.
1. Áp dụng các nguyên tắc đối với điều trị răng trước có khe thưa hay hở cửa
Các răng trước có khe hở hầu như luôn luôn định vị trong một hành lang khoảng trung hòa mạnh. Các răng trước hàm trên thường hở bởi vì cản trở lệch phía sau ép buộc hàm dưới ra trước. Bởi vì các răng trước hàm dưới tạo một lực ra trước vào các răng- trước hàm trên, chúng di chuyển ra trước và quá trình đó gây ra khe hở. Điều quan trọng là xác định các răng trước hàm trên có khe hở trong tương quan ổn định trước khi phục hồi để giảm khoảng hay trước khi di chuyển răng. Trường hợp sau đây của bác sĩ Dewitt Wilkerson là một ví dụ tuyệt vời của việc tôn trọng những nguyên tắc là rất quan trọng để có ổn định và chức năng lâu dài.
Lồng múi tối đa: Có một sự trượt dài từ vị trí tiếp xúc đầu tiên tới vị trí lồng múi tối đa. Việc xác định nếu sự trượt ra trước là nguyên nhân của khe hở răng và khe hở là rất quan trọng. Quan sát các răng trước về độ chắc chắn, không có dấu hiệu fremintus nào khiến nghi ngờ giả thuyết này.
Tương quan tâm: Tương quan hai hàm ở tiếp xúc đầu tiên của các răng sau tại tương quan tâm. Việc xác định tương quan phía trước sẽ là cần thiết như thế nào nếu cản trở phía sau được loại bỏ. Đường cung đóng hàm thực sự để có tiếp xúc phía trước ở tương quan tâm có thể được xác định trên mẫu lên giá khớp.
Nếu các răng trước có thể tiếp xúc sau một sự trượt lệch tới lồng múi tối đa tiếp xúc ở tương quan tâm có thể chấp nhận được. Nếu tiếp xúc phía trước không thể đạt được ở vị trí hàm đóng kín nhất, nó gợi ý có một thói quen lưỡi hoặc cắn môi gây ra khe hở. Trước khi quyết định tiếp xúc phía trước ở tương quan tâm, cần thiết phải loại bỏ kiểu thói quen là nguyên nhân ban đầu gây khe hở răng và cắn hở. Nếu thói quen cắn lưỡi hoặc môi không thể dừng lại, bạn phải làm việc với sự tiếp diễn của thói quen đó và duy trì cắn hở phía trước. Trong phân tích bệnh nhân này, tiếp xúc phía trước xảy ra ở vị trí đóng hàm nhất, nên tiếp xúc nên là mục tiêu trong phục hồi hoàn thiện.
Mài chỉnh trên mẫu: Rõ ràng là từ bước này thì các cản trở lệch phía sau có thể loại bỏ mà không cần làm tổn hại răng sau. Cách này cũng có thể đạt được tiếp xúc răng trước trong tương quan tâm. Với phương pháp này, cách duy nhất có thể đảm bảo chính xác là thực hiện trên mẫu lên giá khớp.
Hướng dẫn trước: Đây là bước quan trọng có thể chỉ đạt được sau khi tất cả các cản trở tới tương quan trung tâm đã được loại bỏ. Rõ ràng một hướng dẫn ra trước chấp nhận được có thể duy trì trên răng cửa và răng nanh, vì thế những phục hình mỏng sẽ là những phục hồi lý tưởng. Phục hồi các răng cửa bên với chụp răng là cần thiết để đạt được tiếp xúc ở tương quan tâm.
Đắp sáp: Bước này có vài mục đích, không chỉ quyết định đường nét tốt nhất cho mỗi răng được phục hồi. Sửa đổi có thể cần thiết khi các phục hình tạm được lắp vào, nhưng đây là “sự ước chừng tốt nhất” để được sao chép trong các phục hình tạm.
Xem xét khoảng trung hòa: Các răng trước có khe hở thường ở tương quan cân bằng nhất giữa áp lực lưỡi và môi. Vì thế, duy trì vị trí khoảng trung hòa của chúng là điều quan trọng. Những đường trên các răng cửa đánh dấu phần ra trước của đường viên mà không nên bị vi phạm khi thực hiện một phục hình mỏng.
Hoàn thiện đắp sáp: Đây là sự ước chừng tốt nhất cho những gì đường nét cuối cùng nên có. Đây là một sự trợ giúp quan sát lý tưởng trong việc mô tả điều trị cho bệnh nhân. Các đường nét cũng có thể được sao chép để tạo phục hình tạm cũng như là hướng dẫn cho việc cần loại bỏ bao nhiêu cấu trúc răng.
Sửa soạn răng:
- Lưu ý tiếp xúc tương quan tâm tại răng cửa giữa và răng nanh
- Khuôn sử dụng để giúp hướng dẫn và trực tiếp chế tạo phục hình tạm.
- Phục hình tạm được đặt vào răng.
- Bệnh nhân có thể kiểm tra phục hình tạm để chắc chắn là hình dáng, phát âm và chức năng tất cả đều chấp nhận được.
Thẩm mỹ chức năng:
- Mẫu phục hình tạm được đổ mẫu để loại bỏ tất cả các phỏng đoán cho kỹ thuật viên.
- Chỉ số chính xác của silicon nặng cho biết vị trí rìa cắn răng cửa và đường nét mà sau đó có thể được sao chép bằng sáp trên mẫu chính.
- Một bảng hướng dẫn ra trước tùy chỉnh đọc ra cấu trúc chính xác của đường nét phía trong. Mô hình sáp sẽ được dùng để xử lý các phục hình trong IPS Empress. (Ivoclar Vivadent Inc., Amherst, NY).
Trao đổi thông tin từ bác sĩ và kỹ thuật viên chính xác
- Mang lại kết quả chính xác. Những phục hình cuối cùng theo các hướng dẫn chính xác đã được thực hiện trong miệng và kiểm tra chức năng. Khuôn silicone nặng đơn giản hóa thông tin giao tiếp theo cách được kiểm chứng bởi cả kỹ thuật viên và nha sĩ.
- Các đường nét phía lưỡi của các phục hình đánh dấu những gì đã được làm trong miệng và truyền đạt thông qua bảng hướng dẫn ra trước tùy chỉnh.
- Lưu ý bản sao chính xác trong miệng của hướng dẫn trước trên giá khớp. Điều này loại bỏ hầu hết tất cả những nhu cầu cần chỉnh sửa trong miệng khi các phục hình được đặt vào miệng.
Phục hình hoàn thiện: với một kết quả thành công có thể dự đoán được vì sự tiến trình của nó đảm bảo chính xác.
2. Đánh giá khoảng trung hòa
Các răng trước hàm trên và hàm dưới có khe hở trong hình dưới nằm trong một tương quan khoảng trung hòa mạnh, không thể bị xâm phạm. Tật đẩy lưỡi không được loại bỏ cũng tạo ra một tương 1 theo chiều dọc. Bất kỳ cản trở từ áp lực lưỡi hoặc môi sẽ dẫn quan tới di chuyển răng sau khi phục hồi. Rõ ràng là các răng ở trong tương quan ổn định là nơi kết hợp áp lực môi và lưỡi muốn chúng như thế. Có một quy tắc đơn giản để thực hiện:
Không cố gắng di chuyển hoặc phục hồi răng bên ngoài một hành lang khoảng trung hòa mạnh. Các răng được di chuyển ngoài khoảng trung hòa của chúng sẽ quay trở lại vị trí mà lực cơ cân bằng sau một thời gian.
3. Sử dụng phục hình mỏng để đóng khoảng
Phục hình cho các răng trước có khe hở hoặc không tiếp xúc bên thường đưa tới một trong số những cải tiến vượt trội về thẩm mỹ.
Nếu tầm quan trọng của khoảng trung hòa được hiểu, việc điều trị sẽ được đơn giản hoá. Mẫu đắp sáp rất có giá trị trong việc quyết định lựa chọn điều trị tốt nhất, vì một vài bệnh nhân cần thiết di chuyển răng để duy trì sự cân bằng chấp nhận được của răng. Điều này thường rõ ràng khi làm việc với mẫu chẩn đoán.
Theo: Sách Functional Occlusion From TMJ to Smile Design – Dawson
Leave a Reply