Bệnh sán lá ruột lớn: Tác nhân, triệu chứng và xét nghiệm

Bệnh sán lá ruột lớn là bệnh ký sinh trùng truyền lây giữa người và động vật. Người bệnh nhiễm sán ở ruột non, đặc biệt là ở tá tràng, các triệu chứng gây nên do loét tại chỗ hoặc nhiễm độc toàn thân, tiêu chảy thường xen kẽ với táo bón, nôn và chán ăn. Một số trường hợp có số lượng sán lớn có thể gây tắc ruột cấp, phù mặt, phù thành bụng, phù chân, cổ chướng.

1. Tác nhân

Bệnh gây ra bởi loài Fasciolopsis buski, là một trong những loài sán lá lớn nhất gây bệnh trên cơ thể người.

2. Nguồn bệnh

  • Ổ chứa: Lợn và người là những vật chủ chính của sán trưởng thành; Chó là loại vật chủ chính ít gặp hơn.
  • Thời gian ủ bệnh: Trứng sán lá ruột lớn xuất hiện trong phân khoảng 3 tháng sau khi nhiễm bệnh.
  • Thời kỳ lây truyền: Kéo dài khi trứng được thải ra theo phân, nếu không điều trị thải trứng kéo dài trong 1 năm. Không truyền trực tiếp từ người sang người.

3. Phương thức lây truyền sán lá ruột lớn

Người, lợn nhiễm bệnh do ăn sống các loại rau ở dưới nước có nhiễm nang trùng sán lá ruột lớn.

4. Chu kỳ phát triển của sán lá ruột lớn

Chu kì phát triển của sán lá ruột lớn
Chu kì phát triển của sán lá ruột lớn

Giống như các loài sán lá khác, sán lá ruột lớn trải qua vòng đời đa vật chủ.

  • Trứng sán lá ruột lớn được đào thải theo phân của vật chủ chính ra ngoài.
  • Trứng phát triển thành ấu trùng lông Miracidia trong môi trường nước.
  • Miracidia xâm nhập vào vật chủ trung gian thứ nhất là ốc.
  • Trong ốc Miracidia phát triển thành các giai đoạn khác nhau (4a, 4b, 4c), đến giai đoạn cuối là ấu trùng đuôi Cercariae, thì rời khỏi vật chủ ốc.
  • Ấu trùng đuôi Cercariae bơi tự do trong nước, bám vào thực vật thủy sinh và phát triển thành metacercariae.
  • Ấu trùng Metacercariae bám vào cây thủy sinh.
  • Vật chủ chính là động vật có vú hoặc người sẽ bị nhiễm bệnh khi tình cờ ăn phải thực vật thủy sinh chứa Metacercariae còn sống. Trong cơ thể vật chủ này Metacercariae thoát nang tại tá tràng và bám vào thành ruột. Ở đó, chúng phát triển thành sán trưởng thành; Quá trình này mất khoảng 3 tháng.
  • Con trưởng thành (20 đến 75 mm x 8 đến 20 mm) có tuổi thọ khoảng 1 năm.

5. Triệu chứng của bệnh sán lá ruột lớn

5.1. Triệu chứng lâm sàng

– Hầu hết các bệnh nhân thường không có triệu chứng.

– Trong trường hợp nhiễm nặng có thể có triệu chứng: Chướng bụng, tiêu chảy, buồn nôn, phản ứng dị ứng, phù mặt, phù chân và có thể có thiếu máu.

5.2. Thể lâm sàng

5.2.1. Thể nhẹ

– Bệnh nhân thường không có triệu chứng lâm sàng.

– Hoặc bệnh nhân có những triệu chứng nhẹ: mệt mỏi, thiếu máu nhẹ.

5.2.2. Thể trung bình

– Toàn thân: mệt mỏi, buồn nôn, nôn, chán ăn, giảm cân.

– Đau bụng: thường đau ở vùng hạ vị, đau bụng kèm theo tiêu chảy và có thể xảy ra những cơn đau dữ dội. Bụng chướng, nhất là với trẻ em.

– Tiêu chảy: có thể kéo dài nhiều ngày. Tình trạng đau bụng và tiêu chảy xảy ra thất thường, có thể táo bón. Phân lỏng, không có máu nhưng có nhiều chất nhầy và có lẫn nhiều thức ăn không tiêu.

5.2.3. Thể nặng

– Nếu nhiễm số lượng sán nhiều và nếu không được điều trị, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn nặng.

– Toàn thân: cơ thể suy nhược.

– Tình trạng đau bụng và rối loạn tiêu hóa trầm trọng hơn.

– Phù mặt, phù thành bụng, phù chân, có thể phù nề toàn thân; tràn dịch màng tim, tràn dịch màng phổi, cổ chướng.

– Trường hợp nhiễm số lượng sán lá ruột nhiều có thể nôn ra sán.

6. Cận lâm sàng của bệnh sán lá ruột lớn

6.1. Xét nghiệm máu

– Xét nghiệm công thức máu: số lượng hồng cầu giảm, huyết cầu tố giảm; Bạch cầu ái toan tăng có thể tới 15 – 20%.

– Sinh hóa máu: có thể giảm albumin máu ở thể nặng.

6.2. Chẩn đoán hình ảnh

– Chụp Xquang ngực: có thể thấy hình ảnh tràn dịch màng tim, tràn dịch màng phổi;

– Chụp Xquang ổ bụng không chuẩn bị: có thể thấy hình ảnh tắc ruột, hình ảnh tràn dịch màng bụng;

– Siêu âm: siêu âm màng phổi, siêu âm màng tim, siêu âm ổ bụng có thể thấy hình ảnh tràn dịch các màng tùy mức độ. Siêu âm ổ bụng có thể thấy hình ảnh viêm ruột, tắc ruột.

6.3. Xét nghiệm phân, dịch tá tràng, tiêu bản

– Soi phân tìm trứng sán bằng kỹ thuật Kato – Katz, hoặc kỹ thuật Ether – Formalin, kỹ thuật lắng cặn: tìm được trứng sán.

– Soi dịch tá tràng bằng kỹ thuật soi tươi: xác định được trứng sán.

– Nội soi ống tiêu hóa: có thể thấy sán lá ruột lớn trưởng thành.

– Làm tiêu bản sán lá ruột lớn bằng phương pháp Carmin: xác định được sán.

6.4. Xét nghiệm sinh học phân tử

Xét nghiệm PCR để xác định loài: phân biệt giữa sán lá ruột lớn với sán lá gan lớn.

Tóm lại, sán lá ruột lớn là một loại sán kí sinh sống trong ruột người và có thể gây ra nhiều triệu chứng khó chịu. Việc giữ vệ sinh cá nhân và thực phẩm là những biện pháp quan trọng để phòng ngừa bệnh.

Nguồn tham khảo: Bộ Y tế


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *