Bệnh sán lá ruột lớn: Chẩn đoán và điều trị

Sán lá ruột lớn (Ascaris lumbricoides) là một loại sán ký sinh sống trong ruột người. Đây là một trong những loài sán kí sinh sống phổ biến nhất ở con người trên toàn thế giới. Bệnh do sán lá ruột lớn gây ra có thể dẫn tới những triệu chứng nguy hiểm. Chẩn đoán và điều trị bệnh sán lá ruột lớn là cực kỳ quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng và bảo vệ sức khỏe của bệnh nhân. 

1. Chẩn đoán

1.1. Trường hợp bệnh nghi ngờ

Là trường hợp có các triệu chứng sau:

– Mệt mỏi, chán ăn, giảm cân;

– Đau bụng, tiêu chảy, bụng chướng;

– Hoặc triệu chứng thiếu máu;

– Có tiền sử dịch tễ ăn rau thủy sinh hoặc gia đình sống ở vùng lưu hành sán lá ruột lớn.

Bệnh sán lá ruột lớn thường gặp ở người có thói quen ăn rau sống
Bệnh sán lá ruột lớn thường gặp ở người có thói quen ăn rau sống, nhất là rau thủy sinh

1.2. Trường hợp bệnh xác định

Là trường hợp bệnh nghi ngờ và thêm một trong các tiêu chí sau:

– Soi phân xác định có trứng sán lá ruột lớn.

– Xét nghiệm PCR xác định được loài sán lá ruột lớn.

– Xét nghiệm công thức máu có thể có bạch cầu ái toan tăng 15-20%.

1.3. Chẩn đoán phân biệt

– Sán lá gan lớn: dựa vào hình ảnh trứng, mật độ trứng trong phân của sán lá gan lớn ít hơn. Sán lá gan lớn gây tổn thương nhu mô gan, đường mật, ELISA phát hiện kháng thể sán lá gan lớn dương tính. PCR để xác định loài phân biệt giữa sán lá ruột lớn với sán lá gan lớn.

– Giun lươn thể đường ruột: xét nghiệm soi tươi phân tìm thấy ấu trùng giun lươn trong phân hoặc ELISA phát hiện kháng thể giun lươn dương tính.

– Trứng sán lá ruột lớn có thể nhầm với trứng giun đũa không thụ tinh.

2. Điều trị

2.1. Nguyên tắc điều trị

– Điều trị sớm, đúng thuốc đặc hiệu, đúng phác đồ;

– Điều trị hỗ trợ khi cần thiết để nâng cao thể trạng cho bệnh nhân;

– Bệnh nhân tái khám sau điều trị 1 tháng để đánh giá hiệu quả điều trị; nếu bệnh nhân còn nhiễm bệnh sán lá ruột lớn thì tiếp tục điều trị nhắc lại liệu trình điều trị;

– Những bệnh nhân có bệnh nền kèm theo, thì phải kết hợp theo dõi điều trị.

2.2. Điều trị đặc hiệu

Thuốc: praziquantel viên nén 600 mg.

– Liều dùng:

+ Đối với người lớn và trẻ em ≥ 4 tuổi: Liều 25 mg/kg/ngày, liều duy nhất, uống ngay sau khi ăn, không được nhai thuốc.

+ Đối với trẻ em < 4 tuổi: Tham khảo bác sỹ trong quá trình điều trị và theo dõi chặt.

– Chống chỉ định:

+ Không được dùng cho phụ nữ có thai;

+ Những người có cơ địa dị ứng với thuốc;

+ Người đang bị bệnh cấp tính hoặc suy tim, suy gan, suy thận, bệnh tâm thần…

– Hướng dẫn bệnh nhân chú ý khi sử dụng thuốc:

+ Thời kỳ cho con bú: Người mẹ ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc và 72 giờ sau liều cuối cùng; Trong thời gian này sữa phải được vắt bỏ;

+ Không sử dụng rượu, bia trong thời gian điều trị;

+ Không lái xe, điều khiển máy móc trong khi uống thuốc và cả trong 24 giờ sau khi uống praziquantel vì thuốc có thể gây chóng mặt buồn ngủ;

+ Thận trọng với người già, người suy dinh dưỡng, người có rối loạn tiền đình.

2.3. Điều trị triệu chứng

Tùy theo biểu hiện triệu chứng lâm sàng để chỉ định các thuốc điều trị phù hợp.

– Giảm đau bụng: bằng các thuốc chống co thắt đường uống.

– Tiêu chảy và rối loạn tiêu hóa: các men tiêu hóa nguồn gốc vi khuẩn.

– Bù nước, điện giải bằng đường uống: Oresol.

– Phù: do giảm albumin máu thì truyền albumin.

– Thiếu máu: bổ sung acid folic, viên sắt, vitamin B12 trong trường hợp thiếu máu nhẹ, uống trong vòng 3 – 6 tháng.

– Tắc ruột cấp: phối hợp với ngoại khoa can thiệp xử trí tắc ruột trước, sau đó kết hợp điều trị thuốc đặc hiệu sán lá ruột lớn.

2.4. Điều trị hỗ trợ

– Nâng cao thể trạng có chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý.

– Sử dụng vitamin tổng hợp.

2.5. Theo dõi sau điều trị

2.5.1. Theo dõi điều trị nội trú

Người bệnh được theo dõi điều trị nội trú khoảng 5 – 7 ngày, được làm các xét nghiệm để chẩn đoán, theo dõi điều trị, đánh giá chức năng cơ quan của cơ thể; đối với những người bệnh có bệnh nền, làm các xét nghiệm để theo dõi và điều trị các bệnh nền liên quan.

2.5.2. Theo dõi điều trị ngoại trú và sau điều trị nội trú

– Khám lại sau 1 tuần: người bệnh được đánh giá lại công thức máu, chức năng gan, thận; xét nghiệm phân tìm trứng sán lá ruột lớn.

– Khám lại sau 1 tháng: người bệnh được đánh giá lại công thức máu, chức năng gan, thận; xét nghiệm phân tìm trứng sán lá ruột lớn.

– Sau 1 tuần hoặc sau 1 tháng, nếu xét nghiệm phân người bệnh còn có trứng sán lá ruột lớn hoặc con sán trưởng thành, thì cho bệnh nhân nhập viện và nhắc lại liệu trình điều trị nội trú.

3. Tiêu chuẩn khỏi bệnh

Các triệu chứng lâm sàng giảm hoặc hết và xét nghiệm phân không tìm thấy trứng sán lá ruột sau điều trị 1 tháng.

4. Phòng bệnh

– Tuyên truyền giáo dục sức khỏe về nguyên nhân, tác hại, đường lây truyền và cách phòng chống của bệnh sán lá ruột lớn.

– Thực hiện ăn chín, uống chín, không dùng phân tươi bón ruộng, không phóng uế bừa bãi xuống các nguồn nước.

– Không ăn thực vật thủy sinh còn sống hoặc chưa nấu chín, phát hiện và điều trị người bệnh.

Tóm lại, sán lá ruột lớn là một loại sán kí sinh sống trong ruột người và có thể gây ra nhiều triệu chứng khó chịu. Việc giữ vệ sinh cá nhân và sử dụng thực phẩm an toàn là những biện pháp quan trọng để phòng ngừa bệnh nhiễm sán lá ruột lớn.

Nguồn tham khảo: Bộ Y tế


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *