Viêm não cấp là tình trạng viêm tổ chức não bao gồm cả tủy sống, màng não và các rễ thần kinh do nhiều căn nguyên gây nên. Nguyên nhân thường gặp nhất là virus. Bệnh gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương. Đây là một bệnh lý đe dọa đến tính mạng bệnh nhân. Vì vậy phát hiện và chẩn đoán sớm bệnh là điều cần thiết để giảm thiểu các biến chứng nguy hiểm.
1. Dịch tễ học viêm não cấp:
Tùy theo loại virus, các yếu tố dịch tễ sẽ khác nhau theo nguồn bệnh, vector truyền bệnh, địa dư, mùa, tuổi, giới, chu kì dịch tễ, tính chất dịch:
– Viêm não Nhật Bản: Lưu hành ở hầu hết các địa phương nước ta, thường gây dịch vào các tháng 5,6,7; gặp nhiều nhất ở lứa tuổi từ 2 đến 8; lây truyền qua trung gian muỗi Culex đốt.
– Viêm não cấp do các virus đường ruột: bệnh xẩy (xảy) ra quanh năm nhưng nhiều hơn ở các tháng từ 3 đến 6; thường gặp ở trẻ nhỏ và lây truyền qua đường tiêu hoá.
– Viêm não cấp do virus Herpes Simplex: bệnh xẩy (xảy) ra quanh năm, thường gặp ở trẻ trên 2 tuổi (HSV typ 1). Trẻ sơ sinh có thể mắc bệnh viêm não cấp do HSV typ 2.
– Các loại virus khác ít gặp hơn có thể xẩy(xảy) ra rải rác quanh năm với các bệnh cảnh riêng: các virus cúm, sởi, quai bị, Rubella, Adenovirus, Epstein-Barr, HIV, Cytomegalovirus…
2. Chẩn đoán viêm não cấp
Dựa vào các yếu tố dịch tễ học, các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
2.1. Yếu tố dịch tễ
Căn cứ vào tuổi, mùa, nơi cư trú, số người mắc trong cùng một thời gian
2.2. Lâm sàng
Giai đoạn khởi phát:
- Sốt: phổ biến, đột ngột, sốt cao liên tục
- Nhức đầu, quấy khóc, kém linh hoạt
- Buồn nôn, nôn
- Các triệu chứng theo căn nguyên: ho, chảy mũi, tiêu chảy, phát ban
Giai đoạn toàn phát:
- Rối loạn tri giác từ nhẹ đến nặng: ngủ gà, li bì, hôn mê
- Co giật: phổ biến
- Dấu hiệu màng não
- Dấu hiệu TK khu trú
- Rối loạn vận động, cảm giác
- Rối loạn hành vi, ngôn ngữ
- Tăng/ giảm trương lực cơ
- Các dấu hiệu nặng: tăng áp lực nội sọ, suy hô hấp, phù phổi cấp, shock
Các thể lâm sàng
- Thể tối cấp: Sốt cao liên tục, co giật, hôn mê sâu, suy hô hấp, trụy mạch và dẫn đến tử vong nhanh.
- Thể cấp tính: diễn biến cấp với các biểu hiện lâm sàng nặng, điển hình.
- Thể nhẹ: rối loạn tri giác mức độ nhẹ và phục hồi nhanh chóng.
2.3. Cận lâm sàng
– Dịch não tủy: Có thể biến đổi hoặc bình thường:
- Dịch trong, áp lực thường tăng
- Tế bào thường tăng từ vài chục đến vài trăm bạch cầu/mm3 (chủ yếu bạch cầu Lympho và đơn nhân)
- Protein bình thường hoặc tăng , glucose bình thường.
- Nên gửi dịch não tuỷ để làm các xét nghiệm đặc hiệu chẩn đoán xác định căn nguyên virus (như PCR, ELISA, phân lập virus…).
– Xét nghiệm xác định nguyên nhân:
- Tìm kháng thể IgM đặc hiệu: bằng kỹ thuật thử nghiệm miễn dịch gắn enzym (ELISA): JE
- Tìm kháng nguyên đặc hiệu: bằng kỹ thuật phản ứng khuyếch đại chuỗi polymerase (PCR): EV, HSV, CMV, EBV,..
- Phân lập virus từ dịch não-tuỷ, máu, bọng nước ở da, dịch mũi họng, phân: EV
– Chẩn đoán hình ảnh: CT scan hoặc MRI sọ não phát hiện tình trạng phù nề, xuất huyết hay các bất thường khác của não
– Điện não đồ (EEG): nhằm phát hiện các sóng bất thường, định khu tổn thương
– Xét nghiệm máu: đánh giá tình trạng viêm, xét nghiệm huyết thanh học nhằm phát hiện các kháng thể đặc hiệu, PCR, độc chất, các rối loạn chuyển hóa…
2.4. Chẩn đoán viêm não theo Hiệp hội viêm não quốc tế năm 2012
– Tiêu chuẩn chính:
Bệnh nhân có thay đổi ý thức ở các mức độ (ngủ gà, li bì, kích thích, lú lẩn, hôn mê hoặc thay đổi hành vi và nhân cách) kéo dài ≥ 24 giờ mà không có bất kỳ nguyên nhân nào khác được xác định.
– Tiêu chuẩn phụ:
- Sốt hoặc tiền sử có sốt ≥38ᵒC trong vòng 72 giờ trước và/hoặc sau khi bị bệnh.
- Co giật toàn thân hoặc co giật cục bộ không hoàn toàn do các rối loạn thần kinh trước đó
- Có dấu hiệu thần kinh khu trú.
- Số lượng bạch cầu trong dịch não tủy ≥ 5/mm3
- Điện não đồ: có các hình ảnh bất thường hướng đến viêm não.
- Chụp CT hoặc MRI: có các tổn thương nghi ngờ viêm não.
3. Điều trị viêm não cấp
– Bảo đảm các chức năng sống
- Bảo đảm thông khí, chống suy hô hấp, chống các rối loạn tuần hoàn, sốc (trong bài thống nhất sốc hay shock), trụy mạch.
- Chống phù não.
– Điều trị triệu chứng
- Hạ nhiệt.
- Chống co giật.
- Điều chỉnh rối loạn nước, điện giải, đường huyết (nếu có).
– Chăm sóc và điều trị hỗ trợ
- Đảm bảo chăm sóc và dinh dưỡng.
- Phục hồi chức năng sớm.
- Phòng và chống bội nhiễm; nhiễm khuẩn bệnh viện.
– Điều trị nguyên nhân:
Khi nghi ngờ viêm não do Virus Herpes Simplex thì có thể dùng Acyclovir, liều 10mg/kg/mỗi 8 giờ, truyền tĩnh mạch trong 1 giờ. Thời gian điều trị ít nhất 14-21 ngày.
4. Phòng bệnh
4.1 Vệ sinh phòng bệnh
– Vệ sinh cá nhân, nằm màn chống muỗi đốt.
– Vệ sinh ăn uống để tránh lây nhiễm mầm bệnh qua đường tiêu hoá.
– Vệ sinh ngoại cảnh, không nuôi gia súc gần nhà, gần khu dân cư.
– Diệt côn trùng, tiết túc trung gian truyền bệnh, diệt bọ gậy, diệt muỗi.
4.2. Tiêm chủng
4.2.1. Tiêm phòng viêm não Nhật Bản:
– Tiêm dưới da.
– Liều lượng: 0,5ml cho trẻ dưới 5 tuổi; 1ml cho trẻ trên 5 tuổi.
- Mũi 1: bắt đầu tiêm
- Mũi 2: 7 ngày sau mũi 1
- Mũi 3: 1 năm sau mũi 2
- Tiêm nhắc lại sau 3-4 năm
4.2.2. Tiêm chủng vắc xin bại liệt, sởi, quai bị, thuỷ đậu theo lịch tiêm chủng.
Leave a Reply