Ung thư phổi: chẩn đoán giai đoạn bệnh như thế nào?

Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới và gây ra gánh nặng lớn cho cá nhân và xã hội. Căn bệnh này có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực đến chất lượng cuộc sống, sức khỏe và năng suất lao động của bệnh nhân. Chẩn đoán đúng giai đoạn bệnh rất quan trọng trong việc điều trị ung thư phổi, giúp xác định tầm ảnh hưởng của khối u đến các cơ quan khác trong cơ thể, đánh giá mức độ nặng nhẹ của bệnh và giúp bác sĩ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất cho bệnh nhân.

minh-hoa-nguoi-mac-ung-thu-phoi
Minh họa người mắc ung thư phổi

1. Giai đoạn bệnh ung thư phổi theo phân loại TNM theo AJCC 2017 

Hệ thống phân loại TNM mới nhất là phiên bản 8 năm 2017 của AJCC (American Joint Committee on Cancer)

Hệ thống phân loại TNM dùng để đánh giá khối u một cách toàn diện thông qua 3 yếu tố: khối u nguyên phát, khối u di căn hạch vùng và khối u di căn đến các cơ quan khác.

T (Tumour) U nguyên phát

  • Tx: Không xác định được khối u, có tế bào ác tính trong đờm hoặc dịch rửa phế quản nhưng không nhìn thấy được trên chẩn đoán hình ảnh hay nội soi phế quản.
  • T0: Không có bằng chứng về u nguyên phát
  • Tis: Ung thư biểu mô tại chỗ/ Ung thư biểu mô tế bào vảy tại chỗ/ Ung thư biểu mô tuyến tại chỗ: kích thước lớn nhất ≤3cm.
  • T1: Kích thước lớn nhất của khối u ≤3cm, được bao quanh bởi nhu mô phổi hoặc lá tạng màng phổi, không có bằng chứng về xâm lấn vượt quá đoạn gần của phế quản thùy.
  • T1mi: Ung thư biểu mô tuyến xâm lấn tối thiểu: ung thư biểu mô tuyến (kích thước lớn nhất ≤3cm).
    • T1a: Kích thước lớn nhất ≤1cm.
    • T1b: 1cm < kích thước lớn nhất ≤2cm.
    • T1c: 2cm <kích thước lớn nhất ≤3cm.
  • T2: 3cm < kích thước lớn nhất ≤5cm hoặc bất kỳ nhưng: (1) xâm lấn phế quản gốc, cách ngã ba khí phế quản (carina) ≥2cm; (2) xâm lấn lá tạng màng phổi; (3) gây xẹp phổi hoặc viêm phổi tắc nghẽn lan đến rốn phổi nhưng chưa lan toàn bộ phổi.
    • T2a: 3cm < kích thước lớn nhất ≤4cm;
    • T2b: 4cm < kích thước lớn nhất ≤5cm.
  • T3: 5cm < Kích thước lớn nhất ≤7cm hoặc xâm lấn một trong các thành phần: thành ngực (bao gồm cả khối u rãnh liên thuỳ trên); thần kinh hoành; màng phổi trung thất; màng ngoài tim hoặc có các nốt riêng biệt trên cùng một thuỳ phổi.
  • T4: Khối u ≥7cm hoặc u bất kỳ kích thước nhưng xâm lấn một trong các thành phần: cơ hoành trung thất, tim, mạch máu lớn, khí quản, thần kinh quặt ngược thanh quản, thực quản, thân đốt sống, carina, các nốt khối u khác ở thuỳ phổi khác cùng bên.

N (Nodes): Hạch vùng

  • Nx: Không xác định được hạch vùng
  • N0: Không có di căn hạch vùng
  • N1: Di căn hạch cạnh phế quản và hoặc hạch trong phổi, hạch rốn phối cùng bên, bao gồm cả sự xâm lấn trực tiếp.
  • N2: Di căn hạch trung thất cùng bên và hạch dưới carina
  • N3: Di căn hạch rốn phổi đối bên, hạch trung thất đối bên, hạch cơ bậc thang cùng hoặc đối bên, hạch thượng đòn.

M (Metastasis): Di căn xa

  • Mx: Không xác định được di căn xa
  • M0: Không có di căn xa
  • M1: Di căn xa
    • M1a: Có kèm theo các nốt khối u ở phổi đối bên, u ở màng phổi, màng tim hoặc tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tim ác tính.
    • M1b: Di căn ngoài ngực ở một cơ quan đơn thuần
    • M1c: Di căn nhiều nơi ngoài ngực với chỉ một nốt ở một cơ quan hoặc nhiều cơ quan.

2. Phân loại giai đoạn ung thư phổi

Phân loại giai đoạn bệnh ung thư phổi tương đương với phân loại TNM như sau:

  • Giai đoạn 0: TisN0M0
  • Giai đoạn IA1: T1mi,aN0M0
  • Giai đoạn IA2: T1bN0M0
  • Giai đoạn IA3: T1cN0M0
  • Giai đoạn IB: T2aN0M0
  • Giai đoạn IIA: T2bN0M0
  • Giai đoạn IIB: T1a,1b,1cN1M0; T2a,2bN1M0; T3N0M0
  • Giai đoạn IIIA: T1a,1b,1cN2M0; T2a,2bN2M0; T3N1M0; T4N0-1M0
  • Giai đoạn IIIB: T1a,1b,1cN3M0; T2a,2bN3M0; T3-4N2M0
  • Giai đoạn IIIC: T3-4N3M0
  • Giai đoạn IVA: T bất kỳ, N bất kỳ, M1a,1b
  • Giai đoạn IVB: T bất kỳ, N bất kỳ, M1c

3. Phân chia giai đoạn trên lâm sàng

Ngoài ra, trên lâm sàng, các bác sĩ phân chia giai đoạn ung thư phổi dựa trên mức độ khu trú của khối u:

  • Giai đoạn khu trú: khi khối u còn khu trú có thể bao phủ bởi một trường chiếu xạ. Thường đánh giá giới hạn ở một bên của lồng ngực và hạch vùng bao gồm hạch trung thất, hạch thượng đòn cùng bên. Bao gồm giai đoạn I-III (T bất kỳ, N bất kỳ, M0) loại trừ các trường hợp T3-4 mà khối u quá lan rộng hoặc có khối u hoặc hạch quá lớn vượt quá sự bao phủ một trường chiếu xạ.
  • Giai đoạn lan tràn: khi bệnh vượt quá giới hạn các vùng trên. Bao gồm giai đoạn IV và các trường hợp T3-4 mà khối u quá lan rộng hoặc có khối u hoặc hạch quá lớn vượt quá sự bao phủ một trường chiếu xạ.

Kết luận

Chẩn đoán đúng giai đoạn bệnh giúp bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp nhất cho bệnh nhân, có thể là phẫu thuật, hóa trị, xạ trị hoặc kết hợp các phương pháp trên. Điều này giúp tăng khả năng điều trị thành công và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Bên cạnh đó, chẩn đoán đúng giai đoạn bệnh còn giúp dự đoán tiên lượng bệnh của bệnh nhân và đưa ra các biện pháp chăm sóc và hỗ trợ phù hợp.

 


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *