Thang điểm CRUSADE đánh giá nguy cơ xuất huyết

Thang điểm CRUSADE (Can Rapid Risk Stratification of Unstable Angina Patients Suppress Adverse Outcomes with Early Implementation of the ACC/AHA Guidelines) là một công cụ được phát triển để đánh giá nguy cơ xuất huyết cho bệnh nhân mắc chứng khó thở do tắc động mạch vành ( cơn đau thắt ngực không ổn định) và được điều trị bằng thuốc chống kết tập tiểu cầu. Tuy nhiên, việc sử dụng thang điểm CRUSADE cần được kết hợp với sự quan sát và đánh giá bệnh nhân thường xuyên để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả của phương pháp điều trị.

1.Các yếu tố của thang điểm CRUSADE

Thang điểm CRUSADE gồm 8 yếu tố đánh giá nguy cơ xuất huyết bao gồm.

  • Dung tích hồng cầu: Dung tích hồng cầu thấp được liên kết với tình trạng xuất huyết.
  • Độ thanh thải creatin: Độ thanh thải creatinin cao được liên kết với nguy cơ xuất huyết.
  • Tần số tim: Tần số tim cao được liên kết với nguy cơ xuất huyết.
  • Giới tính: Nữ giới có nguy cơ xuất huyết cao hơn nam giới.
  • Có dấu hiệu suy tim hay không: Các bệnh nhân có dấu hiệu suy tim có nguy cơ xuất huyết cao hơn.
  • Có tiền sử bệnh mạch máu hay không: Các bệnh nhân có tiền sử bệnh mạch máu có nguy cơ xuất huyết cao hơn.
  • Có đái tháo đường hay không: Các bệnh nhân có đái tháo đường có nguy cơ xuất huyết cao hơn.
  • Huyết áp tâm thu: Huyết áp tâm thu cao được liên kết với nguy cơ xuất huyết.

2.Cách tính điểm và đánh giá nguy cơ xuất huyết

Mỗi yếu tố được gán một số điểm tương ứng, và điểm tổng của các yếu tố này được sử dụng để đánh giá nguy cơ xuất huyết của bệnh nhân.Tổng số điểm CRUSADE sẽ được tính bằng cách cộng tổng số điểm của các yếu tố . Tổng điểm có thể nằm trong khoảng từ 1 đến 96. Một số bác sĩ có thể sử dụng các ngưỡng khác nhau để xác định mức độ rủi ro chảy máu của bệnh nhân. Thông thường, điểm CRUSADE càng cao, bệnh nhân càng có nguy cơ chảy máu cao khi sử dụng thuốc chống đông máu.

HCT <31
31-33.9
34-36.9
37-39.9
>=40
9
7
3
2
0
Mức lọc cầu thận ( ml/p) <=15
>15-30
>30-60
>60-90
>90-120
>120
39
35
28
17
7
0
Nhịp tim <=70
71-80
81-90
91-100
101-110
111-120>=121
0
1
3
6
8
10
11
Giới tính Nam
Nữ
0

8

Dấu hiệu của suy tim Không
0

7

Tiền sử bệnh mạch máu Không
0

6

Đái tháo đường Không
0

6

Huyết áp tâm thu (mmHg) <= 90

91-100

101-120

121-180

181-200

>= 201

10

8

5

1

3

5

 

Tổng điểm thang điểm CRUSADE và nguy cơ xuất huyết theo điểm. Điểm càng cao nguy cơn xuất huyết càng cao.

Nguy cơ Điểm Xuất huyết
Rất thấp <=20 3.1%
Thấp 21-30 5.5%
Vừa 31-40 8.6%
Cao 41-50 11.9%
Rất cao >50 19.5%

3.Lợi ích và hạn chế của thang điểm CRUSADE

3.1 Lợi ích :

  • Đánh giá nguy cơ xuất huyết: Thang điểm CRUSADE giúp đánh giá nguy cơ xuất huyết ở bệnh nhân hội chứng vành cấp, giúp các chuyên gia y tế có thể đưa ra quyết định điều trị và điều chỉnh liều thuốc kháng đông phù hợp.
  • Thang điểm CRUSADE có giá trị dự báo cao nhất ngay sau can thiệp động mạch vành.
  • Dự đoán kết quả sau điều trị: Thang điểm CRUSADE cũng giúp dự đoán kết quả sau khi bệnh nhân được điều trị, giúp các chuyên gia y tế đưa ra quyết định điều trị tốt hơn.
  • Dễ sử dụng: Thang điểm CRUSADE dễ sử dụng và tính toán, giúp các chuyên gia y tế tiết kiệm thời gian trong quá trình đánh giá và điều trị bệnh nhân.

3.2Hạn chế:

  • Thang điểm CRUSADE chỉ đánh giá nguy cơ xuất huyết trong hội chứng vành cấp, không áp dụng được cho các loại bệnh tim mạch khác.
  • Thang điểm CRUSADE không đánh giá được những yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến nguy cơ xuất huyết như thuốc đang dùng, chế độ ăn uống, tình trạng tâm lý và thói quen sinh hoạt.
  • Thang điểm CRUSADE chỉ đánh giá nguy cơ xuất huyết trong tương lai, không dự đoán được rủi ro xuất huyết trong quá khứ.

4. So sánh thang điểm HAS-BLED, PRECISE-DAPT, CRUSADE trong đánh giá nguy cơ chảy máu ở bệnh nhân dùng kháng kết tập tiểu cầu kép sau đặt stent động mạch vành

Liệu pháp kháng kết tập tiểu cầu sau can thiệp mạch vành đóng vai trò quan trọng trong việc làm giảm các biến cố thiếu máu cục bộ nhưng lại làm tăng đáng kể nguy cơ chảy máu, gây ảnh hưởng bất lợi đến kết quả điều trị ngắn và dài hạn.

Các hướng dẫn quốc tế khuyến cáo nên đánh giá kĩ lưỡng giữa lợi ích và nguy cơ chảy máu dựa trên các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân. Tuy nhiên bằng chứng hỗ trợ cho việc cá thể hoá điều trị bằng liệu pháp kháng kết tập tiểu cầu vẫn còn hạn chế. Đặc biệt, việc quyết định thời gian dùng thuốc kháng kết tập tiểu cầu kép sau khi đặt stent động mạch vành đang dựa chủ yếu vào đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân (là hội chứng động mạch vành cấp hay bệnh mạch vành ổn định) và loại stent được sử dụng (stent phủ thuốc hoặc không phủ thuốc) (thang điểm DAPT) chứ không chịu ảnh hưởng nhiều từ nguy cơ chảy máu của bệnh nhân . Có một số các thang điểm được sử dụng trên lâm sàng như thang điểm HAS-BLED , CRUSADE , PRECISE – DAPT. Mỗi thang điểm đều có một số ưu nhược điểm riêng. Nghiên cứu của chúng tôi so sánh 3 thang điểm này trong việc đánh giá nguy chảy máu ở bệnh nhân dùng kháng tiểu cầu kép sau khi đặt stent động mạch vành

Thang điểm HAS-BLED có giá trị trong tiên lượng nguy cơ chảy máu ở bệnh nhân dùng kháng kết tập tiểu cầu kép sau đặt stent động mạch vành cao nhất ngoài 6 tháng. Thang điểm PRECISE-DAPT có giá trị dự báo cao nhất trong thời điểm 6 tháng và thang điểm CRUSADE có giá trị dự báo cao nhất ngay sau can thiệp động mạch vành.

 


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *