Sacubitril/valsartan là một loại thuốc kết hợp để sử dụng trong suy tim. Nó bao gồm các chất ức chế neprilysin sacubitril và thuốc ức chế thụ thể angiotensin valsartan. Thuốc được khuyến cáo sử dụng thay thế cho thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin ở những người bị suy tim với phân suất tống máu giảm.
1. Cơ chế tác dụng
Là một phân tử chứa cả valsartan và chất ức chế neprilysin. Nửa chứa valsartan của phân tử ức chế hệ RAA trong khi phần ức chế neprilysin giảm sự giáng hóa của peptide lợi niệu type B (BNP), do đó làm tăng vòng đời của BNP trong huyết tương.
Sacubitril/Valsartan (LCZ696) là phối hợp của một chất ức chế neprilysin (endopeptidase trung tính; NEP) thông qua LBQ657, chất chuyển hóa hoạt động của tiền chất sacubitril và ức chế thụ thể: Valsartan.
Tác dụng của sacubitril/valsartan trên bệnh nhân suy tim là làm tăng nồng độ của các peptide bị thoái hóa bởi neprilysin như natriuretic peptide (NP) và ức chế đồng thời tác dụng của angiotensin II. Các NP phát huy tác dụng bằng cách kích hoạt các thụ thể kết hợp guanylyl cyclase trên màng tế bào, làm tăng nồng độ của các chất truyền tin thứ hai guanosine monophosphate (cGMP), dẫn đến giãn mạch, tăng thải muối và lợi tiểu, tăng mức lọc cầu thận và lưu lượng máu thận do đó ức chế giải phóng renin và aldosterone, giảm hoạt động giao cảm, tác dụng chống phì đại và chống quá trình xơ hóa.
2. Các bằng chứng lâm sàng
Nghiên cứu PARADIGM-HF, Sacubitril/valsartan cho thấy hiệu quả lâu dài so với enalapril trên tất cả các tiêu chí tái nhập viện do đợt cấp suy tim, tỷ lệ tử vong tim mạch và tử vong do mọi nguyên nhân ở các bệnh nhân suy tim mạn phân suất tống máu giảm còn triệu chứng. Thử nghiệm PIONEER-HF cho thấy sacubitril/valsartan có thể sử dụng ngay từ đầu ở các bệnh nhân suy tim mạn tính có huyết động ổn định phải nhập viện vì đợt cấp suy tim.
3. Liều dùng
Bệnh nhân đang dùng thuốc ƯCMC/ƯCTT liều trung bình hoặc cao (> 10 mg enalapril/24h hoặc > 160 mg valsartan/24h hoặc tương đương): Bắt đầu với sacubitril/valsartan 100 mg x 2 lần/24h, tăng liều gấp đôi sau 2 – 4 tuần, liều tối đa 200 mg x 2 lần/24h tùy dung nạp.
Bệnh nhân đang dùng liều thấp hoặc đang không dùng thuốc ƯCMC/ƯCTT (≤10 mg enalapril/24h hoặc ≤ 160 mg valsartan/24h hoặc tương đương): Khởi đầu với sacubitril/valsartan 50 mg x 2 lần/24h, tăng gấp đôi liều sau 2 – 4 tuần, mục tiêu đạt liều 200 mg x 2 lần/24h tùy theo khả năng dung nạp.
Liều dùng một số trường hợp đặc biệt: Suy thận: MLCT: 60-90 mL/phút/1,73m2: Không cần chỉnh liều. MLCT: 30-60 mL/phút/1,73m2: Bắt đầu bằng liều 24mg/26mg x 2 lần/24h.
4. Chống chỉ định
- Tiền sử phù mạch do sử dụng ƯCMC hoặc ƯCTT.
- Sử dụng cùng với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận do nguy cơ tăng kali máu và tụt huyết áp.
- Suy gan mức độ nặng hoặc xơ gan ứ mật.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Không sử dụng đồng thời với thuốc ƯCMC/ƯCTT, phải dừng ít nhất 36 h trước khi bắt đầu sử dụng sacubitril/valsartan.
- Nhạy cảm với các thành phần của thuốc.
5. Các tác dụng không mong muốn thường gặp và xử trí
5.1 Huyết áp thấp:
Không nên bắt đầu ở những bệnh có huyết áp tâm thu <100mmHg.
Sacubitril/valsartan là một loại thuốc được sử dụng để điều trị suy tim và có tác dụng hạ huyết áp bằng cách ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) và ức chế neprilysin. Valsartan là một loại thuốc ức chế receptor angiotensin II, một chất gây co thắt mạch máu và tăng huyết áp. Khi valsartan ức chế receptor angiotensin II, nó giúp giãn các mạch máu và giảm lượng chất gây co thắt này trong cơ thể, giúp hạ huyết áp.
Sacubitril là một chất ức chế neprilysin, một enzyme giúp phân hủy các peptit vasoactitve, bao gồm cả natriuretic peptide và bradykinin. Khi được kết hợp với valsartan, sacubitril giúp tăng lượng natriuretic peptide và bradykinin trong cơ thể, giúp giãn các mạch máu và giảm huyết áp.
Natriuretic peptide là một chất được sản xuất bởi tế bào trong tim và có tác dụng giãn mạch máu và giảm huyết áp. Bradykinin cũng có tác dụng giãn mạch máu và giảm huyết áp, đồng thời còn làm giảm viêm và giảm đau.
Vì vậy, Sacubitril/valsartan giúp hạ huyết áp.Khi xuất hiện huyết áp thấp cần giảm liều tạm thời hoặc ngừng sử dụng thuốc, theo dõi huyết áp thường xuyên. Điều chỉnh lại các thuốc có tác dụng hạ áp khác và tìm các nguyên nhân khác gây hạ áp.
5.2 Phù mạch:
Cơ chế phù mạch trên bệnh nhân dùng Sacubitril/valsartan liên quan đến tác dụng giãn mạch máu của natriuretic peptide và bradykinin. Natriuretic peptide là một chất được sản xuất bởi tế bào trong tim và có tác dụng giãn mạch máu và giảm huyết áp. Bradykinin cũng có tác dụng giãn mạch máu và giảm huyết áp, đồng thời còn làm giảm viêm và giảm đau.
Khi phù mạch xuất hiện cần ngừng thuốc ngay lập tức. Vị trí phù mạch thường gặp sưng nề ở môi và mặt, tình trạng này thường không cần điều trị mặc dù thuốc kháng histamin có thể làm giảm triệu chứng. Khi phù mạch ở thanh quản có thể đe dọa tới tính mạng, cần được điều trị ngay bằng adrenalin 1mg/1mL tiêm bắp (0,3 – 0,5 mL) và các biện pháp đảm bảo đường thở thông thoáng.
6.Tương tác thuốc ƯCMC/ƯCTT:
Khi chuyển từ thuốc ƯCMC sang Sacubitril/valsartan hoặc ngược lại cần dừng thuốc trước đó ít nhất 36h để tránh nguy cơ hạ huyết áp.
- Aliskiren: Tăng nguy cơ tăng kali máu và tụt huyết áp.
- Lithium: Kết hợp hai thuốc nguy cơ tăng nồng độ lithium.
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có đội ngũ Dược sĩ dược lâm sàng và đã đưa hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại đạt chuẩn vào công tác thăm khám, chẩn đoán và điều trị hỗ trợ các bệnh lý về tim mạch.
Leave a Reply