Giải phẫu diện bám chày của dây chằng chéo sau

Dây chằng chéo sau (DCCS) cùng với dây chằng chéo trước (DCCT) là thành phần quan trọng trong sự đảm bảo vững chắc về mặt động học theo chiều trước sau của khớp gối. Tổn thương DCCS ít gặp hơn nhiều so với tổn thương DCCT. Tỷ lệ đứt DCCS thay đổi từ 1- 44% các trường hợp chấn thương khớp gối cấp tính tùy thuộc vào quần thể nghiên cứu.

Thông qua bài viết, chúng tôi sẽ trình bày về giải phẫu diện bám chày của dây chằng chéo sau.

Nhóm tác giả: PGS. TS Đinh Ngọc Sơn, BS CKII Vũ Trường Thịnh

Ngày phát hành: 30/03/2022

1. Giải phẫu dây chằng chéo sau

DCCS cùng với DCCT là hai dây chàng nằm trong bao khớp nhưng nằm ngoài bao hoạt dịch của khớp gối. DCCS có chiều dài trung bình từ 32- 38mm, diện tích trung bình của mặt cắt ngang đoạn giữa dây chằng là 31,2 mm, lộng hơn khoảng 1,5 lần DCCT. Diện bám xương chày và xương đùi của DCCS rộng hơn gấp 3 lần thiết diện cắt ngang đoạn giữa đây chằng. DCCS chịu được sức căng khoảng 739- 1627 N. về mặt giải phẫu DCCS to và chắc khỏe hơn DCCT [2],

Giải phẫu khớp gối và vị trí của DCCS
Giải phẫu khớp gối và vị trí của DCCS

DCCS gồm có 2 thành phần chính: bó trước ngoài (BTN) và bó sau trong (BST). BTN to gấp 2 lần BST và chịu được sức căng khoảng 150% BST. Hoạt động của các bó cấu thành nên DCCS rất thay đổi phụ thuộc vào mức độ gấp duỗi của khớp gối [6]. Mái của lồi cầu đùi đến mặt trong của diện gian lồi cầu đùi. Diện bám đùi của DCCS có hình nứa vầng

2 Giải phẫu diện bám chày của DCCS

Khác với diện bám đùi của DCCS, hình thái diện bám chày của DCCS tương đối đồng nhất và được xác định tương đối nhất quán giữa các nhà giải phẫu. Quan sát mâm chày từ trên xuống dưới có thể thấy diện bám chày của DCCS nằm tương đối gọn trên bề mặt của mâm chảy. Diện bám chày của DCCS nằm tương đối gọn giữa sừng sau của hai sụn chêm.

Quan sát diện bám chày của DCCS từ phía sau nhận thấy, diện bám chày của DCCS không chỉ nằm gọn trên bề mặt mâm chày mà còn mơ rộng hơn vồ phía dưới của bờ sau bề mặt mâm chày. Nằm phía trên bờ sau của bề mặt mâm chày, diện bám của DCCS chủ yếu là của BTN. Diện bám của BST chủ yếu nằm ớ phía sau dưới bờ sau của bề mặt mâm chày. Diện bám chày của BTN bao phủ gần toàn bộ phần mặt phang nằm giữa diện gian lồi cầu đùi của mâm chày sau, từ bờ sau diện bám của sừng sau sụn chêm trong đến cách bờ sau của bề mặt mâm chày khoảng 2mm, có hình thang và mở rộng về phía sau.

Giải phẫu diện báo chày của DCCS nhìn từ sau ra trước
Giải phẫu diện báo chày của DCCS nhìn từ sau ra trước

Diện bám chày của BST nằm ở mặt sau của mâm chày, bất đầu ở phía trước bờ sau của be mặt mâm chày khoảng 2mm đến phía sau dưới, qua bờ sau của bề mặt mâm chày xuống phía dưới. Những bó sợi sau nhất của BST hòa cùng với những bó sợi của màng xương chày và bao khớp gối phần bám vào phía sau của đầu trên xương chày, và được nhận biết bởi một gờ ngang ơ mặt sau xương chày. Ó phía trên, diện bám chày của BST liên tiếp với diện bám chày của BTN. Hình thái diện bám chày của DCCS phản ánh đường đi của các bó sợi của BST, chếch ra sau- ngoài và xuống dưới. Vì vậy diện bám chày của BST nằm ớ phía ngoài và  dưới hơn diện bám chày của BTN. Những bó sợi sau cùng cùa DCCS bám xuống dưới bờ sau của bê mặt mâm chày, mở rộng xuống phía dưới, bám vào thành sau của xương chày gan với diện bám của gân cơ khoeo vào xương chày.

Cũng tương tự như diện bám đùi của DCCS, diện tích diện bám chày của DCCS và của từng bó cấu thành cùng rất thay đổi tùy thuộc vào nghiên cứu của từng tác giả

Diện tích diện bám chày của DCCS
Diện tích diện bám chày của DCCS

Có nhiều nghiên cứa về đặc điểm diện bám chày của DCCS đà được công bố. Moorman và cs mô tả diện bám chày của DCCS bằng thuật ngữ “PCL facet” để mô tả mặt phẳng diện bám chày của DCCS- là mặt phẳng hoặc gần phẳng bao gồm diện bám của DCCS trên bề mặt xương chày. Diện bám chày của DCCS nằm trên nửa sau của “PCL facet”. Khoáng cách từ bờ trước của diện bám chày đến bờ sau của diện bám chày của DCCS là 15,6 ±1,1 mm.

Nghiên cứu mô học diện bám chày của DCCS cũng nhận thấy, điện bám chày cùa DCCS nằm chú yếu ở nửa sau của “PCL facet”, chỉ có một số bó sợi mở rộng xuống dưới dọc theo thành sau cùa xương chày [21]. Markis và cs mô tả đường kính trước sau trung bình của diện bám chày DCCS là 14mm. Inderster và cs mô tả đường kính trung binh trước sau của diện bám chày DCCS là 14,6mm [22], Những nghiên cứu đầu tiên mô tả hỉnh thái DCCS ghi nhận đường kính diện bám của DCCS thu nhỏ từ 32mm trên mặt phẳng đứng dọc của điện bám đùi xuống 13,4mm ở diện bám chày.

Diện bám chày của DCCS trên mặt phang “PCL facet ”
Diện bám chày của DCCS trên mặt phang “PCL facet ”
Diện bám chày của DCCS trên mô bệnh học nhuộm hematoxyline và eosin (màu hồng) và nhuộm trichrome (màu tím)
Diện bám chày của DCCS trên mô bệnh học nhuộm hematoxyline và eosin (màu hồng) và nhuộm trichrome (màu tím)

Diện bám chày của DCCS bắt đầu từ hổ gian lồi cẩu đùi trên bề mặt mâm chày nam giữa bờ sau của mâm chày ngoài và mâm chày trong, ngang mức hoặc trên một chút với mặt phăng sụn khớp. Sheps và cộng sự mô tả diện bám chày của DCCS có hình thang

Harner và cs, diện bám chày cùa DCCS có hình chữ nhật với diện tích diện bám chày của BTN lớn hơn diện tích diện bám chày của BST [20], Takahashi và cs mô tả diện bám chày của DCCS ghi nhận: diện tích diện bám chày của BTN và BST lầnmở rộng về phía sau với bờ trên chếch xuống dưới từ ngoài vào trong với chiểu dài trung bình của cạnh trong là 128 ± 21,2 mm, cạnh ngoài là 160 ± 30,0 mm, cạnh trên là 107 db 26,5 mm và cạnh dưới là 169 ± 34,4 mm [23], lượt là 46,7 ± 15.6 mmvà 115,8 ± 54,6mm2, tâm BTN cách bờ trong mâm chày 48,2 ± 7,3mm, tâm BST cách bờ trong mâm chày 47,4 ± 8,3mm và cách mặt phẳng sụn khớp 4,6 ± 3,6mm 


by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *