Giải phẫu, sinh lý bệnh chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai

Bệnh lý chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai là nguyên nhân thường gặp gây ra đau vai. Tỷ lệ bị đau vùng vai nói chung ở Châu Âu là 24 bệnh nhân trong số mỗi 1000 bệnh nhân tới khám, tỷ lệ lưu hành của bệnh tính bình quân khoảng 35 bệnh nhân trong sô 1000 bệnh nhân mỗi năm. Trong lứa tuổi trên 20 bệnh thường gặp ở nữ nhiều hơn nam, tỷ lệ bị bệnh tăng lên trong độ tuổi khoảng từ 50-59 và sau đấy giảm dần. Thông qua bài viết, chúng tôi sẽ trình bày về bệnh lý chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai: sơ lược về giải phẫu và sinh lý bệnh của nó.

Nhóm tác giả: PGS. TS Đinh Ngọc Sơn, BS CKII Vũ Trường Thịnh

Ngày phát hành: 30/03/2022

1. Sơ lược về giải phẫu

1.1 Đầu trên xương cánh tay

Đầu trên xương cánh tay
Đầu trên xương cánh tay
  • Chỏm xương cánh tay: Tương ứng với khoảng 1/3 lồi cầu, hướng lên trên và vào trong, tiếp khớp với ổ chảo xương vai.
  • Rãnh nhị đầu nằm ớ phía trước của xương cánh tay, có đầu dài của gân nhị đầu nằm trong rãnh này và được giữ bới dây chằng ngang cánh tay. Củ lớn và củ bé là nơi bám của các gân cơ chóp xoay.

1.2 Mỏm cùng vai

  • Mỏm cùng vai bảo vệ phía trên khớp ổ chảo cánh tay, là nơi bám của cơ thang ở trên, cơ Delta ở dưới và tiếp khớp với xương đòn, mặt dưới mỏm cùng vai tiếp giáp với túi hoạt dịch. Các cơ chóp xoay nằm ở phía dưới của túi hoạt dịch

Hỉnh dạng mỏm cùng vai được biết đến theo phân loại của Bigliani gồm 3 dạng: dạng I là loại mỏm cùng phang, dạng 2 là loại có hình cong và dạng 3 là có hình móc. Mỏm cùng dạng 2 và 3 có liên quan tới hội chứng hẹp khoang dưới mỏm cùng vai, gây tổn thương gân chóp xoay tại vị trí mặt hoạt dịch.

Hình dạng mỏm cùng vai theo phân loại của Bigliani
Hình dạng mỏm cùng vai theo phân loại của Bigliani

 

1.3 Chóp xoay phần gân bám tận vào đầu trên xương

Chóp xoay là tên gọi chung cho một xương cánh tay. Bốn cơ này là: nhóm gồm bốn cơ bám vào củ lớn và củ bé của đầu trên xương cánh tay, các cơ này tạo thành một vòng bao quanh khớp vai giúp kiểm soát sự xoay và vị trí của cánh tay. Mỗi cơ này đều có phần gân bám tận vào đầu trên xương. Bốn cơ này là:

  • Cơ trên gai
  • Cơ trên vai
  • Cơ dưới gai

Cơ tròn bé

Các gân cơ chóp xoay
Các gân cơ chóp xoay

1.4 Túi hoạt dịch dưới mỏm cùng vai

  • Túi hoạt dịch dưới mỏm cùng vai là bao hoạt dịch nằm ngay dưới mỏm cùng vai, và hầu hết các trường hợp đều thông với với túi hoạt dịch dưới cơ Delta tạo thành túi hoạt dịch dưới mỏm cùng vai -dưới cơ Delta.
  • Túi hoạt dịch này nằm sâu vào trong cơ delta và vòm cùng-quạ và mở rộng sang hai bên, phía bên ngoài bao phủ lèn điểm bám của cơ chóp xoay vào mấu động lớn xương cánh tay, ở phía trước bao phủ rãnh gian mấu động, ở giữa để bao trùm khớp cùng vai-đòn, và phía sau bao phủ lên gân chóp xoay.
  • Túi hoạt dịch có tác dụng làm giảm ma sát và cho phép chuyến động tương đối tự do của gân chóp xoay so với vòm cùng-quạ và cơ Delta.

1.5 Khoang dưới mỏm cùng vai

Đây là một khoang ảo nằm giữa mỏm cùng vai và chỏm xương cánh tay:

  • Ranh giới phía trên (nóc) của không gian là vòm cùng-quạ, trong đó bao gồm các mỏm cùng vai, khớp cùng vai-đòn, dây chằng quạ- cùng vai và mỏm quạ.
  • Các rãnh giới phía dưới (sàn) bao gồm mấu động lớn và bề mặt phía trên của đẩu xương cảnh tay.
  • Chiều cao trung bình của không gian giữa mỏm cùng vai và đầu cánh tay 1,1 cm.
  • Xen giữa hai cấu trúc xương là gân cơ chóp xoay (chủ yếu là các gân cơ trên gai), đầu dài gân cơ nhị đầu, các tủi hoạt dịch có tác dụng bôi trơn khi gân cơ chóp xoay di chuyển. Do đó chiều cao thực sự của không gian này là ít hơn đáng kể.
Khoang dưới móm cùng vai
Khoang dưới móm cùng vai

2. Sinh lý bệnh lý chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai

Nhiều nguyên nhân đà được đề xuất cho hội chứng này là được phân ra làm hai nhóm chính:

  • Nguyên nhân bên trong:

+ Bao gồm các yếu tố như nguồn cung cấp máu nuôi, thoái hóa hoặc sự căng quá tải của gân.

+ Các nguyên nhân này làm yếu gân chóp xoay dẫn đến sự di chuyển lên cao của chỏm xương cánh tay và cuối cùng dần đến hẹp và chèn ép khoang dưới.

Nguyên nhân bên trong được đa số các tác giả ủng hộ đối với các trường hợp rách chóp xoay bán phần tại vị trí bề mặt khớp hoặc trong gân.

  • Nguyên nhân bên ngoài:

+ Liên quan đến hình dạng theo phân loại của Neer hoặc do sự thoái hóa của mặt, đặc biệt tại vùng 1/3 phía trước ngoài mỏm cùng vai và tại vị trí của dây chằng quạ – mỏm cùng vai, làm xuất hiện các chồi xương vào khoang dưới mỏm cùng vai.

+ Các nguyên nhân này gây hẹp và chèn ép khoang khi thực hiện các động tác giơ cánh tay lên cao.

Nguyên nhân bên ngoài được đa số các tác giá ủng hộ đối với các trường hợp rách chóp xoay bán phần tại vị trí bề mặt hoạt dịch.

Dựa trên lý thuyết về nguyên nhân bên ngoài Neer đã mô tả ba giai đoạn kinh điển của hẹp khoang dưới mỏm cùng:

+ Giai đoạn ỉ với phù và xuất huyết của túi hoạt dịch và chóp xoay là điển hình ở những người dưới 25 tuổi.

+ Giai đoạn II liên quan đến những thay đổi không thể đảo ngược, như xơ và viêm gân của chóp xoay, và thường xảy ra ở những bệnh nhân 25-40 tuổi.  Giai đoạn III được đánh dấu bằng rách một phần hoặc toàn bộ chóp xoay và thường thấy ờ những bệnh nhân hơn bốn mươi tuổi.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.


by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *