Có thể nói, khớp cắn sinh lý có ba chức năng chính: Định vị xương hàm dưới, ổn định xương hàm dưới và hướng dẫn chuyển động của xương hàm dưới. Bài viết sau sẽ nói về lần lượt các chức năng khớp cắn trong hệ thống nhai, đồng thời đưa ra các khái niệm cơ bản nhất giúp Nha sĩ nắm bắt được những thông tin liên quan.
1. Chức năng khớp cắn – Định vị xương hàm dưới
Xác định vị trí của xương hàm dưới ở khớp cần lồng mũi tối đa. Đây là vị trí mà xương hàm dưới thường chịu nhiều lực tác động nhất. Để giảm lực tác động lên cơ – khớp, vị trí của xương hàm dưới phải thật đúng tâm theo ba chiều không gian:
+ Theo chiều ngang: Vị trí của xương hàm dưới đối xứng với phức hợp lồi cầu – đĩa khớp hõm khớp chính giữa theo mặt phẳng đứng ngang. Khi mất cân xứng sẽ có sự di lệch sang bên của hàm dưới.
+ Theo chiều trước-sau: Vị trí của xương hàm dưới trùng với vị trí ở tương quan tâm hoặc ra trước ít hơn 1mm.
+ Theo chiều dọc: Vị trí của xương hàm dưới ở khớp cắn lồng múi tối đa xác định chiều cao của tầng mặt dưới, nó hài hoà với các yếu tố thần kinh – cơ.
2. Chức năng khớp cắn – Ổn định xương hàm dưới
– Đảm bảo sự ổn định của xương hàm dưới ở khớp cắn lồng múi tối đa. Các yếu tổ của sự ổn định gồm:
+ Ổn định trong cung răng.
+ Ổn định giữa các cung răng.
+ Ổn định theo chiều trước sau: tương quan trung tâm và khớp cắn lồng múi tối da.
+ Ổn định theo chiều dọc: Tầm cắn dọc.
– Hình dạng cung răng dạng parabol liên tục (không khe thưa) đảm bảo sự ổn định của các răng và phân bố lực.
– Mặt tiếp xúc giữa 2 cung răng hình cong cho phép đạt sự vững chắc ổn định của răng, của xương hàm dưới và đạt hiệu quả nhai.
3. Chức năng khớp cắn – Hướng dẫn chuyển động xương hàm dưới
– Hướng dẫn xương hàm dưới chuyển động về khớp cắn lồng múi tối đa.
– Bao gồm các hướng dẫn chuyển động sau:
+ Hướng dẫn ra trước.
+ Hướng dẫn sang bên.
+ Hướng dẫn chống lùi.
3.1. Hướng dẫn ra trước (hướng dẫn răng cửa)
– Hướng dẫn răng cửa định hướng chuyển động ra trước và lùi sau của xương hàm dưới giữa hai tư thế lồng múi tối đa và đầu chạm đầu răng cửa.
– Trên mặt phẳng dọc giữa, hướng dẫn ràng cửa dựa trên dốc răng cửa (đường tiếp xúc của rìa cắn răng cửa dưới lên mặt trong của răng cửa hàm trên khi hàm dưới di chuyển ra trước, xuống dưới từ vị trí lồng múi tối đa đến đầu chạm đầu).
– Độ dài và độ dốc của dốc răng cửa phụ thuộc vào độ cắn phủ và độ cắn chìa.
– Khi không có độ cắn phủ hàm dưới sẽ trượt ra trước nhờ sự hướng dẫn của các răng phía sau.
– Hướng dẫn răng cửa được coi là tốt khi:
+ Vận động trượt ra trước được hướng dẫn bởi hai răng cửa giữa hàm trên. Có thể có sự tham gia của răng cửa bên.
+ Hướng dẫn răng cửa làm nhả khớp ngay lập tức và toàn bộ các răng phía sau.
+ Hướng dẫn răng cửa cho phép hàm dưới trượt thẳng ra trước trên mặt phẳng dọc giữa và duy trì tiếp xúc đều đặn từ điểm lồng mái tối đa đến đầu chạm đầu.
3.2. Hướng dẫn sang bên
Theo chiều ngang, hướng dẫn sang bên định hướng các chuyển động đưa hàm dưới sang hai bên. Các hướng dẫn bên phải đối xứng giữa bên P và T để có một hoạt động nhai từng bên xen kẽ. Hướng dẫn chuyển động hàm dưới sang bên có thể là:
+ Hướng dẫn răng nanh: Khi chỉ có răng nanh hướng dẫn chuyển động, do sự trượt của rìa xa răng nanh dưới lên rìa gần của răng nanh trên từ vị trí lồng múi tối đa đến vị trí răng nanh đối đầu ở bên làm việc. Các răng phía sau nhà khớp toàn bộ và ngay lập tức.
Điều kiện để có hướng dẫn răng nanh:
• Các răng nanh trên và dưới tiếp xúc nhau ở vị trí lồng múi tối đa.
• Răng nanh trên có độ cắn chìa nhỏ để gây nhả khớp ngay lập tức các răng sau và các răng cửa khi đưa hàm sang bên.
• Răng nanh trên có độ cắn phủ lớn hơn độ cắn phủ của răng hàm nhỏ và răng hàm lớn để có thể hướng dẫn suốt hành trình từ lồng múi tối đa đến đầu đối đầu.
+ Hướng dẫn nhóm:
• Khi các răng bên cạnh răng nanh (răng hàm nhỏ) cũng tham gia vào hướng dẫn chuyển động.
• Có thể có hướng dẫn nhóm cả răng nanh và răng hàm nhỏ hoặc hướng dẫn của nhóm răng hàm nhỏ đơn thuần.
• Hướng dẫn nhóm được coi là chức năng tối ưu, có tác dụng tốt với mô nha chu về:
– Lực nhai phân bố đều trên nhiều răng.
– Đảm bảo cho sự nhả khớp lập tức và toàn bộ cho bên không làm việc.
– Trên hàm răng tự nhiên có thể có sự thay đổi từ hướng dẫn răng nanh sang hướng dẫn nhóm khi răng nanh bị mòn sau một thời gian thực hiện chức năng.
3.3. Hướng dẫn chống lùi:
– Là việc cản trở xương hàm dưới chuyển động quá ra sau để tránh cho khớp thái dương hàm gây tổn thương bó mạch thần kinh sau ổ khớp nằm phía sau lồi câu.
– Các mặt hướng dẫn chống lùi nằm ở sườn gần của múi trong răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên hoặc nằm ở cầu men răng 6 (hàm răng hỗn hợp).
Nguồn: Nha khoa cơ sở tập 2 – NXB Giáo dục Việt Nam
Leave a Reply