Quản lý phòng khám răng – Hình thức tổ chức theo pháp luật

Vấn đề quản lý phòng khám Nha khoa cần phải tuân thủ theo pháp luật. Đồng thời với đó, phòng khám Nha khoa cũng bắt buộc phải đảm bảo đầy đủ tất cả các yếu tố được nêu theo luật định của Nhà nước Việt Nam.

1. Hình thức tổ chức quản lý phòng khám chuyên khoa Răng Hàm Mặt

Phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám chuyên khoa Răng – Hàm – Mặt – (Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14/11/2011).

– Khám bệnh, chữa bệnh thông thường, cấp cứu ban đầu các vết thương hàm mặt.

– Làm các tiểu phẫu sửa sẹo vết thương nhỏ dài dưới 02 cm ở mặt.

– Nắn sai khớp hàm.

– Điều trị laser bề mặt.

– Chữa các bệnh viêm quanh răng.

– Chích, rạch áp xe, lấy cao răng, nhổ răng.

– Làm răng, hàm giả.

– Chỉnh hình răng miệng.

– Chữa răng và điều trị nội nha.

– Thực hiện cắm ghép răng (implant) đơn giản với số lượng từ một đến hai răng trong một lần thực hiện thủ thuật (riêng cắm răng cửa của hàm dưới được cắm tối đa 04 răng) nếu bác sĩ trực tiếp thực hiện kỹ thuật có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận về cắm ghép răng do trường đại học chuyên ngành Y khoa hoặc bệnh viện tuyến tỉnh trở lên cấp, Không ghép xương khối tự thân để cắm răng hoặc người bệnh đang có bệnh lý về nội khoa tiến triển liên quan đến chất lượng cắm răng.

– Tiểu phẫu thuật răng miệng.

– Các kỹ thuật chuyên môn khác do Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt trên cơ sở năng lực thực tế của người hành nghề và điều kiện thiết bị y tế, cơ sở vật chất của phòng khám.

– Danh mục kỹ thuật ở phòng khám cần được các đơn vị thẩm quyền phê duyệt theo các quy định hiện hành.

2. Điều kiện để mở phòng khám chuyên khoa Răng – Hàm – Mặt

Điều 25. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám chuyên khoa theo Thông tư số 41 có quy định như sau:

2.1. Cơ sở vật chất trong  vấn đề quản lý phòng khám

a) Xây dựng và thiết kế

– Địa điểm cố định, tách biệt với nơi sinh hoạt gia đình.

– Xây dựng chắc chắn, đủ ánh sáng, có trần chống bụi, tường và nền nhà phải sử dụng các chất liệu dễ tẩy rửa làm vệ sinh.

b) Phòng khám chuyên khoa phải có buồng khám bệnh, chữa bệnh có diện tích ít nhất là 10m vuông và nơi đón tiếp người bệnh, trừ phòng tư vẫn khám bệnh qua điện thoại, phòng tư vẫn chăm sóc sức khoẻ qua các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông và thiết bị y tế. Riêng đối với phòng khám chuyên khoa ngoại, phòng khám chuyên khoa phẫu thuật thẩm mỹ phải có thêm buồng lưu người bệnh có diện tích ít nhất 12m vuông; phòng khám phục hồi chức năng phải có thêm buồng phục hồi chức năng có diện tích ít nhất là 10m vuông.

c) Ngoài quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 25, tuỳ theo phạm vi hoạt động chuyên môn đăng ký, phòng khám phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:

– Có buồng thủ thuật với diện tích ít nhất là 10m2 nếu có thực hiện thủ thuật, bao gồm cả kỹ thuật cấy ghép răng (implant).

– Phòng khám chuyên khoa Răng – Hàm – Mặt nếu có từ ba ghế răng trở lên thì diện tích cho mỗi ghế răng ít nhất là 5m2.

– Phòng khám chuyên khoa nếu sử dụng thiết bị bức xạ (bao gồm cả thiết bị Xquang chụp răng gắn liền với ghế răng) thì phải đáp ứng các quy định của pháp luật về an toàn bức xạ.

d) Bảo đảm xử lý rác thải y tế theo quy định của pháp luật; bảo đảm vô trùng đối với buồng thực hiện thủ thuật, buồng cắm implant.

đ) Bảo đảm có đủ điện, nước và các điều kiện khác để phục vụ chăm sóc người bệnh.

2.2. Thiết bị y tế

a) Có đủ thiết bị, dụng cụ y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn mà cơ sở đăng ký.

b) Có hộp thuốc chống choáng và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa.

c) Phòng tư vẫn khám bệnh qua điện thoại, phòng tư vẫn chăm sóc sức khoẻ qua các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông và thiết bị y tế không phải có thiết bị, dụng cụ y tế quy định tại Điểm a và b Khoản 2 điều 25 nhưng phải có đủ các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông, thiết bị phù hợp với hoạt động tư vấn đã đăng ký.

2.3. Nhân sự trong  vấn đề quản lý phòng khám

a) Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng khám chuyên khoa phải là bác sĩ có chứng chỉ hành nghề phù hợp với chuyên khoa mà phòng khám đăng ký và có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng tại chuyên khoa đó.

b) Ngoài người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng khám chuyên khoa, các đối tượng khác làm việc trong phòng khám chuyên khoa nếu có thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng chỉ hành nghề và chỉ được thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi công việc được phân công. Việc phân công phải phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề của người đó.

c) Những phòng khám có trang bị phòng chẩn đoán hình ảnh cần phải có người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật là bác sĩ có chứng chỉ hành nghề chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh và có thời gian trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh về chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh ít nhất là 54 tháng và phải là người hành nghề cơ hữu tại phòng khám.

2.4. Mục đích tạo ra giá trị của phòng khám chuyên khoa Răng – Hàm – Mặt

Phòng khám chuyên khoa Răng – Hàm – Mặt là những cơ sở khám chữa bệnh “đã được cấp giấy phép hoạt động và cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh” phủ hợp với phạm vi chuyên môn (Luật khám chữa bệnh 2002). Ngoài ra, phòng khám chuyên khoa Răng – Hàm – Mặt còn được coi là một đơn vị kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi (Luật doanh nghiệp).

2.5. Ngành nghề kinh doanh có điều kiện

Có thể hiểu rằng, điều kiện kinh doanh chính là các yêu cầu từ phía cơ quan quyền lực Nhà nước buộc các doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện được thể hiện cụ thể trên giấy phép kinh doanh (mã ngành, nghề), giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác.

Như vậy, bản chất của việc yêu cầu các chủ thể phải đáp ứng các điều kiện như giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm, trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khoẻ cộng đồng.

Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nói chung, để đăng ký kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, các cơ sở phải đáp ứng được ba điều kiện sau:

– Điều kiện đối với cá nhân hành nghề khám chữa bệnh.

– Điều kiện đối với hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

– Điều kiện đối với khám sức khoẻ (cho cơ sở có hoạt động khám sức khoẻ).

– Đối với phòng khám Răng – Hàm – Mặt:

– Cá nhân hành nghề khám chữa bệnh cần phải có chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh Răng – Hàm – Mặt.

– Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần có Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đổi với phòng khám chuyên khoa Răng – Hàm – Mặt.

3. Các hình thức đăng ký kinh doanh của một phòng khám  Răng – Hàm – Mặt

Luật doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 và dự thảo luật doanh nghiệp sửa đổi 2020 đưa ra hai hình thức là đăng ký kinh doanh theo hình thức Doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh theo hình thức Hộ kinh doanh.

3.1. Hộ Kinh doanh (Nghị định 78/2015/NĐ-CP về Đăng ký doanh nghiệp)

Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới 10 lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

3.2. Doanh nghiệp

Định nghĩa: “Doanh nghiệp ” là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

Các hình thức doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm:

– Doanh nghiệp tư nhân.

– Doanh nghiệp Nhà nước.

– Công ty hợp danh.

– Công ty trách nhiệm hữu hạn.

– Công ty cổ phần.

Tuỳ vào định hướng phát triển của phòng khám mà người chủ phòng khám và quản lý phòng khám sẽ đăng ký hình thức kinh doanh phù hợp.

Theo: Luật Việt Nam


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *