Thiết bị định vị Navigation là một trong những bước tiến quan trọng nhất của phẫu thuật thay khớp gối toàn phần trong thời gian gần đây. Nó giúp phẫu thuật viên có thêm công cụ để cải thiện tính chính xác của phẫu thuật với khả năng mô phỏng và chú động kiểm soát các thông số giải phẫu trong mổ .Từ hệ thống định vị đầu tiên, về cơ bản được sử dụng để kiểm soát việc cắt xương mâm chày và đầu xa xương đùi đê khôi phục lại trục cơ học chi dưới là chính, sau đó nhiều yếu tố khác của phẫu thuật
Tác giả : PGS.TS. Trần Trung Dũng
Ngày phát hành:
1. Hệ thống định vị Navigation
Các hệ thống Navigation chia làm 2 nhóm chính
- Dựa vào các hình ảnh trước hoặc trong khi phẫu thuật
- Không phụ thuộc vào hình ảnh trước phẫu thuật
Trong nhóm dựa vào hình ánh, hình ảnh đá có trước mô dựa vào phim chụp cắt lớp vi tính (CLVT) hoặc Cộng hưởng từ (CHT) được nạp vào máy tính theo phần mềm có sẵn. Các hình ảnh này cần được kết hợp với vị trí không gian thực tế của bệnh nhân trên bàn phẫu thuật. Điều này cần thiết để cung cấp cho hệ thống một hoặc nhiều mốc giải phẫu thực của bệnh nhân. Từ đỏ hệ thống có thể nhận biết được trường phẫu thuật và các thông số giải phẫu sẽ được xử lý. Trong nhóm không dựa vào hình ánh, hệ thống sẽ thu thập trực tiếp các mốc giải phẫu và điểm tham chiếu trong quá trình phẫu thuật và xử lý các thông sổ này (hình 7. i).Phương pháp được sử dụng nhiều nhất để truyền thông tin từ thiết bị định vị đến hệ thống máy vị tính là sử dụng tín hiệu hồng ngoại. Có 2 kiểu hệ thống định vị là định vị bề mặt khớp (ASM – Aticulated Surface Mounted) và định vị gắn trên xương. Cả 2 hệ thống định vị này đều bao gồm I máy tính với phần mềm đặc biệt, màn hình hiển thị, camera hồng ngoại, các thiết bị định vị điểm (Pointer) và định vị trục (Tracker).
Hệ thống định vị sử dụng các trợ cụ phẫu thuật (Tracker và Pointer) đặt vào các mốc giải phẫu của khớp gối, trục xương đùi, xương chày, khớp cổ chân của bệnh nhân, sau đó những
thông tin này sẽ được chuyển đến máy tính và xử lý thông qua phần mềm chuyên dụng, có khả năng cung cấp cho phẫu thuật viên các thông tin và hình ảnh liên quan đến các bước phẫu thuật một cách trực quan, giúp kiểm soát tốt hơn và chính xác hơn đồng thời cùng cho phép kiểm tra và điều chỉnh các lát cắt theo các dữ liệu được nhận vào trong quá trình phẫu thuật. Hệ thống định vị cũng được coi như là 1 công cụ giảng dạy bới vì mỗi thao tác cắt xương trong quá trình phẫu thuật đều được nhìn thấy ngay trên màn hình máy tính[6].
Hình 7.1. Hệ thống định vị navigation với Camera quang học (A), máy tỉnh (tì)
và màn hình (C)[ỉ]
2. Ưu điểm của hệ thống navigation trong phẫu thuật thay khớp gối
-Đường mổ nhỏ hơn, xâm lấn phần mềm tối thiểu với sự hỗ trợ của Navigation[7],[8],[9],[10] , Đường mổ truyền thống Đường mổ tối thiểu với Navigation
Hình 7.2. So sánh chiều dài đường mổ truyền thống và Navigation[7]
-Các lắt cắt xương được thực hiện chính xác hơn so với kỹ thuật mổ truyền thống, trục cơ học của chi dưới gàn như được khôi phục một cách tuyệt đối[lí],[12],[13].
-Đặc biệt giá trị trong trường hợp biến dạng khớp gối nặng, hoặc cỏ bất thường về xương đùi hoặc xương chày mà khó hoặc không thể xác định trục xương bằng các dụng cụ mố truyền thống hoặc bệnh nhân có dụng cụ kết hợp xương, việc đặt nòng nội tuỷ trong phương pháp phẫu thuật truyền thống là bất khả thi[8].
Hình 7.4. Thay khớp gối toàn phần với Navigation khi xương đùi
biến dạng rộng[8J
-Với dụng cụ định vị bề mặt ASM xương đùi nên giảm các biến chứng (Aticulated Surface Mounted) giúp như tắc mạch mỡ và mất máu sau không cần phải đặt nòng nội tủy [14],[15],[16],[17].
Hình 7.5. Định vị cất lút ¡át đầu xa xương đùi không cần nùng nội tuỷ khi
dùng Navigation[ 16]
3. Nhược điểm của hệ thống định vị Navigation
Các biển chứng và khó khăn trong việc sử dụng hệ thống định vị cùng đã được mô tả. Có thể kể đến như:
- Kéo dài thời gian phẫu thuật do việc phải xác định và đánh dấu các mốc giải phẫu tốn rất nhiều thời gian, hầu hết các tác giả khác đều cho rằng thời gian phẫu thuật tăng lên từ 10-15 phút[ 18],
- Có một số thông báo ràng gãy xương tại vị trí khoan đặt Pin ở xương đùi và xương chày. Tuy nhiên đây là những báo cáo đơn lẻ và không có bằng chứng minh tỉ lệ gây xương cao hơn so với không dùng hệ thống định vị[19],[20],[21]
- Nếu như việc xác định và nhập dữ liệu các mốc xương không chính xác sẽ dẫn đến việc cắt xương bị sai[22 j.
- Làm tăng chi phí của phẫu thuật.
Mặc dù có rất nhiều nghiên cứu với độ tin cậy cao đã chứng minh việc sử dụng hệ thống định vị Navigation giúp cái thiện tính chính xác của phẫu thuật, tuy nhiên hiệu quả về mặt lâm sàng hay tuổi thọ của khớp gối nhân tạo vẫn chưa rõ ràng. Các hệ thống định vị có sẵn trên thị trường thường không đồng nhất và có nhiều thông số mới. Rất khó để đánh giá tầm quan trọng của các thông số này. Tuy nhiên, việc quan trọng hơn là phải xác định được những điều gi thật sự quan trọng trong thay khớp. Ngày nay, khái niệm khôi phục trục cơ học chi dưới được nhiều tác giả ủng hộ và coi là tiêu chuẩn, các thông số khác vẫn còn đang tranh cãi và rất khó để xác định. Ví dụ, ý tưởng xác định xoay của thành phần lồi cầu đùi nhân tạo, điều này sẽ thực hiện tính thế nào? Dựa vào trục liên mỏm trên lồi cầu đùi, trục Whiteside hay mặt phẳng cắt xương chày? Có một công thức tổng quát nào cho tất các các bệnh nhân hay cá nhân hóa từng trường hợp? Chắc chắn hệ thống định vị không thể trả lời hết các câu hỏi này.
Tóm lại, dù việc sử dụng vẫn còn một số hạn chế, việc sử dụng hệ thống định vị Navigation giúp cải thiện tính chính xác cho phẫu thuật nhưng không bao giờ có thể thay thế được phẫu thuật viên. Navigation nên được xem là một công cụ hỗ trợ trong quá trình phẫu thuật. Các hiểu biết sâu sắc của phẫu thuật viên về giải phẫu, động học và các trục khớp gối… vẫn là các yếu tố quan trọng nhất phẫu thuật thay khớp gối toàn phần [2]
Leave a Reply