Gãy đầu dưới xương quay: Giải phẫu, triệu chứng, X-Quang

Đầu dưới xương quay là một bộ phận quan trọng của hệ thống cơ xương và có nhiệm vụ hỗ trợ cho các hoạt động vận động của cơ thể. Hiện tượng gãy thường xảy ra do các va chạm mạnh hoặc các tai nạn giao thông. Triệu chứng bao gồm đau, sưng, khó khăn trong việc di chuyển và xoay đầu. Để chẩn đoán các bác sĩ thường sử dụng các phương pháp hình ảnh như chụp X-quang hoặc CT scan. Việc xác định chính xác vị trí và mức độ gãy sẽ giúp các bác sĩ lên phương án điều trị phù hợp.

Nhóm tác giả: PGS.TS. Trần Trung Dũng, ThS.BS. Nguyễn Trung Tuyến, Th.S.BS. Nguyễn Hữu Mạnh, BS. Nguyễn Đức Phong.

1. Đại cương

  • Gãy đầu dưới xương quay rất phổ biến, chiếm 16% tất cả gãy xương điều trị ở phòng cấp cứu và chiếm 75% tất cả gãy xương cẳng tay.
  • Ở Anh, Mỹ, tỷ lệ là 1/5000 bệnh nhân mỗi năm. Có 2 lứa tuổi hay bị là trẻ mới lớn và tuổi hơn 70. Ở người già thì nữ chiếm 79,5%.
  • Gần đây, những vấn đề để chẩn đoán kiểu gãy cho đúng và điều trị theo từng trường hợp cụ thể nhằm hồi phục giải phẫu và mặt khớp, thì kết quả khá hơn.

2. Giải Phẫu và liên quan đầu dưới xương quay

  • Đầu dưới xương quay là 1 vùng xương xốp, nằm trong giới hạn một đoạn 2-2,5 cm tính từ mặt khớp cổ tay, gồm xương xốp với các bè xương xếp theo hướng vuông góc với mặt khớp. Điểu này có thể thấy rõ trên phim X-quang, đặc biệt là mặt lòng.
  • Các bè xương đặc này xếp thành hàng từ phẩn vỏ xương trước đến mặt khớp tạo nên các tam giác. Vỏ xương đặc quanh ống tủy chỉ có ở 3/4 hành xương. Lớp xương mỏng mặt lưng kéo dài hơn phía trước. Điều này giải thích lý do đường gãy ở mặt lưng nhiều hơn.
  • Mặt trước liên tục với thân xương quay, cong lõm và nhẵn, có cơ sấp vuông bám tới 0,5 cm, phía trên bờ khớp trước. Là nơi bám của 3 dây chằng mặt gân cổ tay: dây chằng bên cổ tay quay, dây chằng quay cả và dây chằng quay tháp. 
Dau-duoi-xuong-quay-mat-gan-tay
Mặt gan tay
  • Mặt sau không đều, có những gờ và rãnh cho các gân duỗi dạng qua. Lồi củ Lister nhô cao nhất là điểm tựa cho gân duỗi dài ngón khoang gân riêng biệt che phủ mặt sau đầu dưới xương quay và xương trụ. 
Dau-duoi-xuong-quay-mat-mu
Mặt mu
  • Mặt ngoài sờ ngay được dưới da, đỉnh là mỏm trâm quay, giới hạn phía sau là lồi củ Lister.
  • Mặt trong có hình tam giác, ở đáy có hố sigma khớp với đầu dưới xương trụ.
  • Mặt khớp có 2 phần: Hố thuyền và hố nguyệt. Hố thuyền ở ngoài hình tam giác và hố nguyệt ở trong hình tứ giác. Tất cả được phủ kín bởi sụn khớp. 
Mat-khop-xuong-quay-xuong-tru
Mặt khớp xương quay, xương trụ

❖ Liên quan

* Dây chằng và bao khớp

Đầu dưới xương quay có 2 khớp: khớp quay-trụ dưới, và khớp quay -cổ tay.

  • Khớp quay-trụ dưới:

+ Mặt khớp: tạo bởi chỏm xương trụ và hố sigma của xương quay.

+ Bao khớp: bám vào bờ trước, bờ sau của dây chằng tam giác và dây chằng của quanh khớp quay trụ dưới, quan trọng nhất là phức hợp sụn sợi tam giác. Phức hợp này 1 sụn đĩa khớp dày 1 – 2 mm xuất phát từ bờ dưới khuyết sigma, dọc theo bờ trụ của đầu dưới xương quay nối vào nền mỏm trâm trụ kết vào xương nguyệt, xương tháp, xương móc và cuối cùng là nền xương đốt bàn V.

  • Khớp quay-cổ tay.

+ Mặt khớp: đầu dưới xương quay và xương xương thuyền, xương nguyệt.

+ Bao khớp: dày ở trước, mỏng ở sau và rất chắc ở 2 bên.

  • Dây chằng gồm: dây chằng bên cổ tay-quay, bên cổ tay trụ, quay cổ tay gan tay, quay-cổ tay và mu tay. 
Day-chang-vung-dau-duoi-xuong-quay
Dây chằng vùng đầu dưới xương quay

*Thần kinh

  • Thần kinh giữa: là thành phần mềm nhất, nông nhất và ngoài nhất nằm trong ống cổ tay. Chi phối cảm giác cho ngón I, II, III, ½ ngón IV và vận động cho 5 cơ: dạng ngắn ngón cái, gấp ngắn ngón cái, đối chiếu ngón cái, cơ giun 1,2.
  • Thần kinh trụ: nằm trong ống Guyon, chi phối cảm giác ngón V, ½ ngón IV và vận động cho các cơ u mu út, cơ gian cốt, cơ khép ngón cái, cơ giun ngón 3,4.
  • Nhánh cảm giác thần kinh quay: ngay gần tận cùng đầu dưới xương quay, nhánh cảm giác thần kinh chia 3 nhánh tận: ngoài, giữa, trong. Nó chạy ngoài động mạch quay, trước gân cơ dạng ngón cái dài và duỗi ngắn ngón cái.

*Mạch máu

  • Nguồn cấp máu chính cho đầu dưới xương quay từ động mạch gian cốt trước và động mạch quay. 

3. Triệu chứng lâm sàng gãy đầu dưới xương quay

  • Đau, bất lực vận động cổ tay.
  • Nhìn thấy cổ tay biến dạng, sung nề (nếu gãy pouteau-Colies Thì cổ tay nhìn như hình thìa úp)
  • Ấn có đau chói, lạo xạo xương
  • XQ: hình ảnh gãy đầu dưới xương quay.

4. XQ của gãy đầu dưới xương quay

*Trên phim thẳng

  • Tư Thế: phim thẳng, cổ tay tư thế trung tính, khuỷu tay gập 90°, vai dạng 90°, cổ tay, khuỷu, vai ở trên mặt phẳng ngang và vuông góc với tia XQ.
  • Chiều cao mặt khớp (RL:Radial length): khoảng cách giữa 2 đường thẳng vuông góc với trục xương: 1 đường đi qua mỏm trâm quay, 1 đường đi qua mặt khớp đầu dưới xương trụ. Giá trị trung bình 11-12m.
  • Góc nghiêng trụ (UA: Ulnar tilt angle): góc tạo bởi đường thẳng qua đỉnh mỏm trâm quay và góc trong của hố nguyệt với đường thẳng vuông góc với trục của xương quay, trung bình 22-23°.
  • Độ chênh quay trụ (UV: Ulnar variance): là khoảng cách giữa 2 đường thẳng vuông góc với trục dọc xương quay: một đường qua góc trong của hố nguyệt, đường còn lại qua mặt khớp đầu dưới xương trụ.Trung bình -2-0mm. Nếu chỉ số này dương chứng tỏ đầu dưới xương quay di lệch chồng ngắn. Chỉ số này đánh giá sự ngắn của xương quay chính xác hơn là chiều cao mặt khớp.

*Phim nghiêng.

Góc nghiêng lòng (VA: Volar tilt angle): là góc hợp bởi đường thẳng qua mặt mặt khớp dưới xương quay với đường thẳng vuông góc với trị của xương quay, giá trị bình thường khoảng 11-12°. 

Hinh-minh-hoa
Hình minh họa

RA(Radial Angulation): góc nghiêng quay = góc DEG.

RA(Radial Length): chiểu cao mặt khớp quay = chiếu dài FG.

DA (Dorsal Angulation): độ nghiêng lưng = góc BCa.

UV(Ulnar Variance): độ chênh quay trụ HI.

RDRU(length of the Radial part of Distal Radio-Ulnar joint): chiều cao mặt khớp quay của KQTD = chiều dài JK.

URDU (length of the Ulnar part of Distal Radio-Ulnar joint): chiều cao mặt khớp bên trụ của KQTD= chiều dài ML.

Nguồn tác giả


Posted

in

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *