Thuốc kháng đông tĩnh mạch sâu chi dưới: cơ chế và cách dùng

Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (DVT) là một bệnh lý phổ biến, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm . Bệnh xảy ra khi huyết khối hình thành trong tĩnh mạch sâu và ngăn cản lưu lượng máu trở về tim. Các triệu chứng của bệnh gồm đau, sưng, đỏ và nóng ở chân. Việc sử dụng thuốc kháng đông là một phương pháp quan trọng trong điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu ở chi dưới. Thuốc kháng đông giúp ngăn ngừa sự phát triển của huyết khối và giảm nguy cơ tái phát huyết khối ở bệnh nhân

1. Cơ chế hoạt động của thuốc  kháng đông

Các loại kháng đông thông dụng như heparin, warfarin, dabigatran, apixaban, rivaroxaban và edoxaban đều có cơ chế hoạt động khác nhau trong việc ngăn chặn sự hình thành và phát triển của cục máu đông trong tĩnh mạch sâu của chi dưới.

Heparin là một loại kháng đông có tác dụng ngắn hạn, hoạt động bằng cách kích hoạt chất ức chế tương tự antithrombin III, giúp ngăn chặn sự hình thành các cục máu đông mới.

Warfarin là một loại kháng đông dài hạn, hoạt động bằng cách kháng vitamin K  ức chế hình thành các yếu tố đông máu II , VII , IX , X , giúp ngăn chặn sự phát triển của cục máu đông.

DOACs (Direct Oral Anticoagulants) là một nhóm thuốc kháng đông thế hệ  mới, bao gồm Rivaroxaban, Apixaban, Edoxaban, Dabigatran và Betrixaban. Hoạt động của các thuốc DOACs ngăn chặn sự kết hợp giữa yếu tố kháng Xa và fibrin, do đó ngăn chặn sự hình thành của huyết khối. Các thuốc kháng IIa (dabigatran) ngăn chặn sự kết hợp giữa thrombin và fibrin, do đó cũng ngăn chặn sự hình thành của huyết khối. Các DOACs có những ưu điểm so với các thuốc kháng đông truyền thống như heparin và warfarin, bao gồm: Cơ chế hoạt động nhanh hơn và hiệu quả hơn, k hông yêu cầu giám sát định kỳ của chỉ số đông máu, Có ít tác dụng phụ hơn và ít tương tác thuốc hơn.

2. Cách dùng và lưu ý khi dử dụng

2.1 Heparin

Heparin là một loại thuốc kháng đông được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị DVT.

Heparin có thể được sử dụng dưới dạng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da. Liều lượng heparin tiêm tĩnh mạch là 80-100 UI/kg/ngày chia đều thành nhiều lần trong ngày. Liều lượng heparin tiêm dưới da là 5000 UI 2 lần/ngày hoặc 7500 UI 1 lần/ngày. Heparin có thể gây ra các tác dụng phụ như chảy máu và giảm tiểu cầu

2.2 Warfarin

Warfarin có thể được uống dưới dạng viên nang. Liều khởi đầu của warfarin là 5-10 mg/ngày và sau đó được điều chỉnh dựa trên chỉ số đông máu ( PT , aPPT, INR ) của bệnh nhân. Mục tiêu của chỉ số đông máu ở bệnh nhân sử dụng warfarin INR khoảng 2-3.

Warfarin có thể gây ra các tác dụng phụ như chảy máu và dễ tương tác với một số loại thuốc khác

3.3 Dabigatran

Dabigatran có thể được uống dưới dạng viên nang. Liều lượng của dabigatran là 150 mg 2 lần/ngày.

Dabigatran có thể gây ra các tác dụng phụ như chảy máu và tiêu chảy,

3. Sử dụng thuốc kháng đông trong các giai đoạn của huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới

3.1 Giai đoạn khẩn cấp

Khi bệnh nhân có các triệu chứng như đau, phù và sưng tại chỗ hình thành cục máu đông, thuốc kháng đông sẽ được sử dụng để ngăn chặn sự phát triển của cục máu đông và giảm nguy cơ các biến chứng nguy hiểm như đột quỵ và suy tim. Heparin là loại thuốc kháng đông thường được sử dụng trong giai đoạn này.

3.2 Giai đoạn mạn tính

Khi cục máu đông đã hình thành và gây ra các triệu chứng như đau, sưng, và viêm tại chỗ cục máu đông, các loại thuốc kháng đông khác như warfarin, dabigatran, apixaban, rivaroxaban và edoxaban sẽ được sử dụng để ngăn chặn sự phát triển của cục máu đông và giảm nguy cơ các biến chứng nguy hiểm.

3.3 Gai đoạn phòng ngừa tái phát

Sau khi bệnh nhân đã được điều trị và cục máu đông đã bị tan hoàn toàn, các thuốc kháng đông cũng được sử dụng để giảm nguy cơ tái phát của bệnh. Loại thuốc kháng đông được sử dụng trong giai đoạn này thường là warfarin hoặc các loại kháng đông trực tiếp như dabigatran, apixaban, rivaroxaban và edoxaban.

 

Việc sử dụng thuốc kháng đông là một phương pháp quan trọng trong điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu ở chi dưới. Theo các nghiên cứu và thực tiễn, thuốc kháng đông giúp ngăn ngừa sự phát triển của huyết khối và giảm nguy cơ tái phát huyết khối ở bệnh nhân.


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *