Nấm da đầu : biểu hiện và điều trị

Nhiễm nấm bề mặt da, tóc và móng thường gặp nhất do các loài nấm Trichophyton, Microsporum và Epidermophyton gây ra. Dermatophytes thường giới hạn ở lớp sừng ngoài cùng của da và hiếm khi xâm nhập sâu hơn. Sự lây truyền có thể từ người sang người (anthropophilic), động vật sang người (zoophilic) hoặc đất sang người (geophilic). Nấm (Tinea) trong tiếng Latinh có nghĩa là “sâu” (worm), trong y học nó được dùng để mô tả nấm da, thường được theo sau bởi một từ để xác định vị trí của nó. 

nam-da-dau

1. Biểu hiện nấm da đầu

o Biểu hiện nấm da đầu có thể nhẹ không viêm tương tự như viêm da dầu (nguyên nhân hay gặp là T. tonsurans) đến phản ứng mụn mủ nặng kèm rụng tóc, với tên hay gọi là kerion (tầng ong). Rụng tóc có kèm hoặc không kèm vảy da. Rụng tóc có thể là máng rải rác hoặc chiếm toàn bộ da đầu. Nhiều bệnh nhân có biểu hiện sưng hạch sau tai hoặc trước tuyến mang tai.

Kerion là hậu quả phản ứng quá mức của cơ thể gây biểu hiện màng mủ, ướt, kèm hình thành các ô áp xe nhỏ và rụng tóc. Một số bệnh nhân có biểu hiện toàn thân, mệt mỏi, sưng hạch. Tóc ở vùng tổn thương có thể mọc lại, tuy nhiên khi tổn thương làu, có thể để lại sẹo và gây rụng tóc vĩnh viễn. Nếu như chẩn đoán nhầm là áp xe do vi khuẩn, hoặc nguyên nhân khác và điều trị cắt, trích, dẫn lưu với kháng sinh, bệnh có thể nặng hơn và có nguy cơ gây rụng tóc sẹo.

Tình trạng mang nấm T. tonsurans là tình trạng không biểu hiện lâm sàng nhưng khi nuôi cấy nấm dương tính. Tình trạng mang nấm thường gặp hơn ở người lớn, người có tiếp xúc với trẻ bị bệnh. Có thể coi người mang cũng là tình trạng nhiễm bệnh và có thể điều trị để nhằm hạn chế sự tái phát ở trẻ nhỏ.

Nấm dermatophytes khi xâm nhập và tồn tại ở tóc theo ba hình thức, endothrix (nội sợi), ectothrix (ngoại sợi) và favus.

+ Dạng Endothrix kết quả do nhiễm nấm anthropophilic trong họ Trichophyton gây nên. Đặc trưng bởi bào tử arthroconidia không có huỳnh quanh bên trong thân sợi tóc. Biểu hiện lâm sàng đa dạng với vảy da, máng rụng tóc với chầm đen, hình thành kerion. 7. tonsuransT. violaceum là nguyên nhân quan trọng của nhiễm nấm Endothrix.

+ Dạng Ectothrix xuất hiện khi arthroconidia được hình thành từ sợi nấm bên ngoài thân sợi tóc. Lớp biểu bì bên ngoài sợi tóc bị phá hủy. Nhiễm nấm Ectothrix có thể bắt màu huỳnh quang (Microsporum) hoặc không (Microsporum và Trichophyton) bằng ánh sáng đèn Wood. Biểu hiện lâm sàng đa dạng từ mảng bong vảy, hoặc mảng rụng tóc kèm viêm từ ít đến nặng hình thành kerion.

+ Favus là dạng nặng nhất của nhiễm nấm dermatophyte ở tóc. Nguyên nhân chủ yếu là do T. schoenleinii. Sợi và khoảng khí được nhìn thấy trong sợi tóc. Sử dụng đèn Wood, thấy ánh sáng huỳnh quang màu trắng hơi xanh da trời. Favus biểu hiện mảng vảy tiết màu vàng, dày chứa sợi và mảng da chết. Khi nhiễm nấm mãn tính có thể gây nên rụng tóc sẹo.

1.1 Nấm xén tóc

Căn nguyên: Microsporum audouinii (có nguồn gốc ở người).

Thường gặp ở trẻ em

Triệu chứng lâm sàng: da đầu có 4-6 mảng rụng tóc tròn hay bầu dục, đường kính 2-6cm, có thể liên kết thành mảng đa cung, da đầu phủ vảy trắng, xám, mịn, Hầu hết tóc bị xén còn 3-4mm, dễ nhổ. Chân tóc còn lại được bao phủ bởi một lớp trắng như “đi bít tất”.

Cận lâm sàng: Phát huỳnh quang xanh lá cây dưới ánh sáng Wood. Soi tươi thấy hình ảnh các bào tử nấm bao quanh sợi tóc.

1.2  Nấm gây thâm nhiễm và mưng mủ (kerion de celse – nấm tổ ong)

Căn nguyên: Trichophyton canis, Epidermophyton mentagrophytes (có nguồn gốc động vật)

Thường gặp ở trẻ em, tiếp xúc với gia súc, vật nuôi như chó, mèo

Triệu chứng lâm sàng: mụn mủ ở chân tóc sau đó lan dần ra xung quanh, tạo một mảng lớn gờ cao, sưng tấy, đỏ, bề mặt tổn thương gồ ghề, có nhiều vảy. Khi cạy vảy sẽ thấy mỗi lỗ chân lông là một ổ mủ, khi nặn mủ ào ra như mật ong của một tầng tổ ong nên gọi là “tầng mật ong”. Tóc tại tổn thương rụng.

Cận lâm sàng: bào tử nấm thành chuỗi bao quanh sợi tóc.

1.3  Nấm làm trụi tóc (trichophytie)

Căn nguyên: Trichophyton

Thường gặp ở trẻ em và người lớn.

Triệu chứng lâm sàng: thường giống như gàu. Tóc gãy sát da đầu, nhìn kỹ thấy các chấm đen, có các mảng bong tróc lớn. Thường không có triệu chứng cơ năng.

Cận lâm sàng: bào tử nấm thành chuỗi trong lòng sợi tóc

Bệnh Favus (tinea favosa).

Căn nguyên: Trichophyton schoenleinii.

Là bệnh gây gãy rụng tóc có sẹo.

Triệu chứng lâm sàng: các đám vảy tiết nhỏ màu vàng, phát triển nhanh thành những vảy vàng có hình đĩa lõm, có mùi hôi như chuột chết, có thể lan khắp da đầu gây hói vĩnh viễn. Có thể có hình thái không điển hình là đám bong vảy tập trung thành đám, khi cạy vảy thấy các hổ lõm li ti như châm kim.

Cận lâm sàng: bào tử nấm thành chuỗi trong lòng sợi tóc.

1.4  Chẩn đoán phân biệt

  Viêm da dầu

  Rụng tóc thể mảng,

  Tật nhổ tóc (Trichotillomania),

  Vảy nến, viêm da mủ, viêm nang lông,

  Lichen phẳng,

  Lupus đỏ dạng đĩa,

  Viêm nang lông phá hủy,

  Rụng tóc thể sẹo ly tâm.

2. Điều trị

Nấm tóc piedra: nhổ tóc có tổn thương nốt cùng với gội đầu bằng dầu gội ketoconazole 2%. Terbinafine uống có hiệu quà.

Nấm tinea nigra, các chất tan sừng như mỡ whittled (6% acid benzoic và 3% acid salicylic) và thuốc chống nấm tại chỗ (azole và allylamine) có tác dụng. Điều trị vài tuần để ngăn tái phát. Điều trị nấm hệ thống không cần thiết và griseofulvin không hiệu quả trong điều trị.

Nấm dermatophytes: điều trị tại chỗ có hiệu quả đối với nhiễm nấm tại chỗ nói chung: nấm thân, nấm bẹn, và nấm bàn chân. Thuốc chống nấm toàn thân có thể cần thiết trong điều trị nhiễm nấm như nấm bàn tay, nấm đầu và nấm móng. Một số chế phẩm như axit glycolic hoặc lactic hoặc urea có thể giúp làm giảm dày sừng trong nhiễm nấm bàn tay và nấm bàn chân. Làm sạch vảy tiết, cắt râu ở vùng bị tổn thương

Cần ngăn ngừa tái phát bằng các biện pháp: mặc quần rộng, làm khô sau khi tắm, giảm cân đôi với người béo phì, là quần, áo hoặc ga giường, sử dụng bột làm khô tại chỗ, phát hiện và điều trị nấm ở vị trí khác.

Nấm da đầu (người lớn)

    Fluconazol: 6 mg/kg/ngày X 3-6 tuần.

    Griseofulvin: 20mg/kg/ngày X 6-8 tuần.

    Itraconazol: 5 mg/kg/ngày X 4-8 tuần.

    Terbinafine: 250mg/ngày X 2-4 tuần.

Nấm da đầu (trẻ em)

    Fluconazol: 6 mg/kg/ngày X 6 tuần.

    Griseofulvin: 20-25 mg/kg/ngày X 6-8 tuần.

    Itraconazol: 3-5 mg/kg/ngày X 6 tuần.

Terbinafin: 62,5 mg/ngày (< 20 kg), 125mg/ngày (20-40 kg) hoặc 250mg/ngày (> 40kg) X 2-6 tuần.

 Xem thêm:  nhiễm nấm candida 

 


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *