Trong các chuyên ngành nha khoa, Chỉnh nha phát triển khá sớm thành chuyên khoa sâu. Phần lược sử chỉnh nha trình bày khái lược về những đóng góp to lớn của những nhà tiên phong trong lĩnh vực chỉnh nha để có được ngành chỉnh nha hiện đại như ngày hôm nay. Hiểu về lịch sử phát triển của chỉnh nha, giúp chúng ta có cái nhìn trân trọng với đóng nay. góp của bậc “đại thụ chỉnh nha” và hiểu hơn về xu hướng phát triển của chuyên ngành. Bài viết nói về một giai đoạn đặc biệt, giai đoạn xây dựng và phát triển của chuyên ngành chỉnh nha với những đột phá to lớn. Cùng tìm hiểu.
1. Tổng quan về chuyên ngành chỉnh nha
Trong các chuyên ngành nha khoa, Chỉnh nha phát triển khá sớm thành chuyên khoa sâu. Phần lược sử chỉnh nha trình bày khái lược về những đóng góp to lớn của những nhà tiên phong trong lĩnh vực chỉnh nha để có được ngành chỉnh nha hiện đại như ngày hôm nay . Hiểu về lịch sử phát triển của chỉnh nha, giúp chúng ta có cái nhìn trân trọng với đóng nay. góp của bậc “đại thụ chỉnh nha” và hiểu hơn về xu hướng phát triển của chuyên ngành. Lược sử phát triển chỉnh nha có thể xem xét qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn bình minh của chuyên ngành chỉnh nha.
- Giai đoạn xây dựng và phát triển.
- Giai đoạn hoàn chỉnh đến đương đại.
2. Giai đoạn xây dựng và phát triển chuyên ngành chỉnh nha
Đây là giai đoạn phát triển rực rỡ của chuyên ngành chỉnh nha với rất nhiều nghiên cứu cơ bản và quan trọng, tạo nên những thành tựu lớn trong chuyên ngành chỉnh nha. Bốn gương mặt đại diện cho giai đoạn này là Broadbent, Tweed, Downs và Steiner, trong đó ngoại trừ Downs, còn lại đều là học trò của Angle.
Người đầu tiên có thể kể đến là Broadbent (1894 – 1977) (Hình 1).
Ông là học trò của Angle và là trưởng bộ môn hình thái răng mặt Đại học Western Reverse, Cleveland. Ông đã dành trọn đời cho nghiên cứu tăng trưởng sọ mặt qua phim đo đầu trong thời gian suốt 44 năm. Ông đã thiết kế những thiết bị chụp phim chuẩn hóa để có thể chồng phim đánh giá tăng trưởng. Thành quả nghiên cứu để lại của ông là các công trình nghiên cứu giá trị về tăng trưởng sọ mặt (Hình 2), làm cơ sở cho các nghiên cứu khác trong lĩnh vực chỉnh nha.
Bộ sưu tập với 200.000 phim đo đầu nghiêng, thẳng cùng các phim khác, nghiên cứu trên 5.400 người, từ lúc 1 tháng tuổi đến trưởng thành với đầy đủ dữ liệu về sức khoẻ của đối tượng tham gia nghiên cứu. Nguồn dữ liệu khổng lồ này là kho báu cho các nghiên cứu khoa học sau này và cho đến nay, đã có trên 6.000 nghiên cứu từ nguồn dữ liệu này. Nói đến công trình nghiên cứu của Broadbent, nhất định phải nhắc tới Bolton, nhà tài trợ chính trong suốt thời gian nghiên cứu. Tên của Bolton được đặt làm điểm mốc của mặt phẳng tham chiếu.
Tweed (1895 – 1970) (Hình 3), một học trò xuất sắc của Angle đã tiếp nối sự nghiệp giảng dạy của ông.
Tweed chính là người phát triển mắc cài Edgewise từ ý tưởng của Angle vào năm 1928, 2 năm trước lúc ông mất. Tweed mạnh dạn đánh giá lại hệ thống lý thuyết và triết lý điều trị của Angle và phát hiện những nhược điểm về kết quả điều trị. Trên cơ sở này, ông đã đưa ra triết lý điều trị chỉnh nha mới, trong đó quan điểm nhổ răng trong điều trị chỉnh nha là cú đột phá mạnh mẽ nhất, có thể nói là cuộc cách mạng chỉnh nha sau Angle. Tweed quan sát thấy những trường hợp không nhổ răng mà Angle điều trị trước đó không thẩm mỹ và kết quả không ổn định. Vấn đề này thực sự đã được Case đề cập từ thời Angle còn sống, nhưng cái bóng của Angle quá lớn, nên những quan điểm khác Angle đều không được công nhận. Bên cạnh triết lý điều trị chỉnh nha, Tweed xây dựng phân tích Tweed, khá đơn giản nhưng đánh giá thẩm mỹ hiệu quả. Tweed phát hiện góc giữa mặt phẳng hàm dưới và trục răng cửa dưới là góc ổn định cần phải tôn trọng trong chỉnh nha cũng như phương pháp chuẩn bị neo chặn (Tweed preparation) giúp tránh mất neo trong điều trị nhổ răng hoặc tạo thêm khoảng để sắp xếp răng.
Kềm Tweed bẻ dây và kềm Tweed bẻ loop do ông thiết kế là những dụng cụ không thể thiếu với bác sĩ chỉnh nha cho đến nay. Ông còn là tác giả bộ sách Chỉnh nha lâm sàng rất giá trị, được đánh giá cao thời bấy giờ (1966).
Trong những tượng đài chỉnh nha giai đoạn này, Downs không phải là học trò của Angle. William B. Downs (1899 – 1966) ban đầu học về phục hình, sau đó mới chuyển qua lĩnh vực chỉnh nha và là giáo sư tại khoa Nha, Đại học Illinois.
Downs còn tham gia giảng dạy chỉnh nha tại Học viện chỉnh nha Tweed. Hai bài báo chính: “Cephalometric Appraisal of treated results” và “Variation in facial relationship: Their sifnificance in treatment and prognosis” của Downs dẫn đến giải thưởng khoa học xuất sắc của Hiệp hội chỉnh nha Hoa Kỳ năm 1948. Đây chính là cột mốc cách mạng hóa trong chỉnh nha, giúp chẩn đoán và điều trị chỉnh nha trở nên khoa học hơn. Với công trình nghiên cứu đo đầu này (1948), Downs được xem là cha đẻ của phân tích đo đầu, một công cụ quan trọng hàng đầu trong chẩn đoán và điều trị chỉnh nha. Trên cơ sở phân tích đo đầu, những nghiên cứu về tăng trưởng, dự đoán tăng trưởng từ đó phát triển, góp phần rất lớn trong nghiên cứu và điều trị chỉnh nha. Downs có hai học trò xuất sắc là Riedel và Ricketts. Riedel cũng thực hiện nghiên cứu phân tích đo đầu dưới sự hướng dẫn của Downs mà sau này phân tích này được Steiner kế thừa và phát triển thành phân tích đo đầu phổ biến. Riêng Ricketts đã trở thành một tượng đài chỉnh nha lớn, đại diện cho giai đoạn phát triển chỉnh nha đương đại, sẽ trình bày trong phần sau.
Steiner là một học trò trẻ nhất của Angle, đồng thời là người kế tục sự nghiệp giảng dạy chỉnh nha lâu nhất trong các học trò của Angle.
Phân tích Steiner là phân tích đo đầu phổ biến nhất hiện nay, được sử dụng như là tiếng nói chung trong chuyên ngành chỉnh nha. Mặc dù Steiner kế thừa hầu hết các chỉ số do Riedel nghiên cứu là SNA, SNB và ANB, nhưng các bác sĩ chỉnh nha hầu như chỉ biết đến Steiner, lý do là Steiner đã ứng dụng phim đo đầu vào lập kế hoạch điều trị. Sử dụng phim phân tích đo đầu vào chẩn đoán chưa đủ mà phải lập được kế hoạch điều trị một cách logic trên cơ sở phân tích đo đầu mới đem phân tích đo đầu vào thực tế lâm sàng. Chính Steiner đã hiện thực hóa điều này. Hay nói cách khác, Steiner đã thổi hồn vào phân tích đo đầu, thực sự mang phân tích đo đầu vào thực tiễn. Steiner là một trong những bác sĩ chỉnh nha thọ nhất và có lẽ thời gian giảng dạy cho rất nhiều thế hệ, đã đưa ông trở thành một tượng đài chỉnh nha.
Nguồn: Sách Chỉnh nha lâm sàng – Từ nguyên lý đến kỹ thuật, NXB Y học Việt Nam
Leave a Reply