Đại cương về chỉnh nha lâm sàng và tương quan giải phẫu.

Chuyên ngành nha khoa Chỉnh nha tập trung vào chẩn đoán và điều trị các vấn đề liên quan đến khớp cắn bất thường, nhằm khôi phục chức năng nhai và tăng cường vẻ đẹp toàn diện của hệ thống răng miệng. Chỉnh nha còn được gọi là chuyên ngành Chỉnh hình răng mặt, với mục đích chính là ngăn ngừa sự lệch lạc của răng, sửa chữa và đồng đều hóa răng, đồng thời cải thiện thẩm mỹ của nụ cười. Cùng tìm hiểu về đại cương chỉnh nha lâm sàng và sự tương quan giải phẫu liên quan đến quá trình chỉnh nha.

1. Khái quát về chỉnh nha

Chỉnh nha là một chuyên ngành trong lĩnh vực nha khoa, được thiết kế để chẩn đoán và điều trị các khớp cắn bất thường, nhằm khôi phục chức năng và tăng cường vẻ đẹp toàn diện của hệ thống nhai. Chỉnh nha được gọi tắt là Orthodontics và Dentofacial Orthopedics (chỉnh hình răng mặt và xương hàm), với mục đích chính là ngăn ngừa sự lệch lạc của răng, sửa chữa và đồng đều hóa chúng, đồng thời tạo sự hài hòa tương quan giữa xương hàm (xem Hình 1), cải thiện thẩm mỹ của nụ cười (xem Hình 2).

ve-chinh-nha-1
Hình 1: Hình ảnh răng mọc chen chúc trước và sau điều trị chỉnh nha.
ve-chinh-nha-2
Hình 2: Cười lộ nướu được điều trị bằng giải pháp chỉnh nha lún răng, cải thiện thẩm mỹ nụ cười so với trước điều trị.

Với các mục đích khác nhau, điều trị chỉnh nha có thể được thực hiện dưới hai dạng chính: chỉnh nha phòng ngừa (preventive orthodontics) nhằm ngăn ngừa tình trạng lệch lạc răng, ví dụ như do thói quen xấu; hay chỉnh nha can thiệp (interceptive orthodontics) để hướng dẫn khớp cắn phát triển hướng đúng. Thông thường, những điều trị này được thực hiện trong giai đoạn răng hỗn hợp và được gọi là chỉnh nha sớm. Khi tình trạng lệch lạc răng hoặc sai hình tương quan xương đã hoàn tất, điều trị chỉnh nha được gọi là chỉnh nha sửa chữa (corrective orthodontics). Chỉnh nha sửa chữa thường được thực hiện trong giai đoạn răng vĩnh viễn đã mọc hoàn toàn và trong trường hợp này, được gọi là chỉnh nha toàn diện (comprehensive orthodontics).

Ngoài ra, điều trị chỉnh nha còn có mục đích hỗ trợ cho các chuyên ngành khác như dựng trục các răng nghiêng trong phục hình cố định, lún răng tạo khoảng phục hình để phẫu thuật cấy ghép implant… được gọi là chỉnh nha hỗ trợ (supportive orthodontics). Bên cạnh đó, chuyên ngành chỉnh hình răng mặt còn nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến sự hình thành và phát triển của phức hợp sọ-mặt, sinh bệnh học lệch lạc răng mặt, sinh cơ học di chuyển răng…

Điều trị chỉnh nha có thể được bắt đầu trong các giai đoạn khác nhau của cuộc đời, bao gồm cả thời kỳ trẻ em chưa tăng trưởng, đang tăng trưởng và cả ở người trưởng thành. Tuy nhiên, phần lớn các trường hợp điều trị chỉnh hình răng mặt được thực hiện trong giai đoạn trẻ em đang tăng trưởng. Do đó, sự phát triển của sọ-mặt đóng vai trò quan trọng trong điều trị chỉnh nha. Nghiên cứu về sự phát triển và tầm quan trọng của nó trong việc khám phá và điều trị các vấn đề lệch lạc khớp cắn, đặc biệt là trong các trường hợp với các dạng khác nhau của khuôn mặt, là một lĩnh vực rất quan trọng trong chuyên ngành chỉnh nha (xem Hình 3).

ve-chinh-nha-4
Hình 3: Sự phát triển của phức hợp răng – xương hàm qua các giai đoạn từ trẻ sơ sinh đến tuổi trưởng thành. a, trẻ sơ sinh; b, trẻ 2 tuổi, với các răng nanh sữa đang mọc; c, trẻ 3,5 tuổi với bộ răng sữa đã hoàn tất; d, trẻ 6 tuổi với răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất đang mọc; e, trẻ 12 tuổi với răng cối lớn vĩnh viễn thứ hai đang mọc; f, cấu trúc bộ răng và xương ở tuổi 18, với sự thay đổi mặt phẳng nhai theo xu hướng phẳng dần và khoảng cách mặt phẳng nhai đến tâm lồi cầu gia tăng (nguồn: Sadao Sato).

2. Tương quan giải phẫu

Về tương quan giữa các kiểu hình nền sọ và sai hình mặt, nghiên cứu của Enlow cho thấy liên quan rõ ràng giữa góc uốn nền sọ với sai hình xương hạng II, hạng III. Trường hợp góc nền sọ tăng liên quan đến tăng độ dài nền sọ trước và nền sọ sau, chủ yếu xảy ra trong sai hình xương hạng II. Ngược lại, góc nền sọ giảm liên quan đến giảm chiều dài nền sọ trước và nền sọ sau, xảy ra ở sai hình xương hạng III. Mối liên quan này được sử dụng trong chẩn đoán đặc điểm sai hình xương và mức độ trầm trọng của sai hình xương (Hình 4).

ve-chinh-nha-5
Hình 4: Góc nền sọ (màu đỏ) là góc tạo bởi Basion (Ba), Sella turcica (S) và Nasion (Na). A, Góc nền sọ tăng với chiều dài nền sọ trước và sau dài ra, liên quan đến tương quan xương hạng II. B, Góc nền sọ giảm với chiều dài nền sọ trước và sau ngắn đi, liên quan đến tương quan xương hạng III (nguồn: Enlow).

Tuy nhiên, Enlow chưa giải thích mối liên quan này và ứng dụng trong điều trị như thế nào.

Trên cơ sở các nghiên cứu của nhiều tác giả (Broadbent, Enlow, Bell), Sato đưa ra lý thuyết động học phát triển sọ mặt, trong đó giải thích sự hình thành của sai hình xương hạng II và hạng III trong liên quan góc uốn nền sọ và toàn bộ phức hợp sọ mặt (Hình 5 và Hình 6).

Hình 5: Góc nền sọ mở do tình trạng xoay trong khớp bướm chẩm làm quay xương bướm ra trước và xương chẫm ra sau. Xương lá mía kết nối với thân xương bướm sẽ xoay trước, đẩy xương hàm trên ra trước. Ngược lại, xương chẩm xoay sau, kéo xương thái dương cùng với xương hàm dưới lui sau. Kết quả dẫn đến hình thành tương quan xương hạng II với hàm trên phát triển ra trước và hàm dưới lui sau (nguồn: Sadao Sato).
Hình 6: Góc nền sọ đóng do tình trạng xoay trong khớp bướm chằm làm quay xương bướm xuống dưới và xương chậm ra trước. Xương lá mía kết nối với thân xương bướm sẽ xoay xuống dưới, đẩy xương hàm trên phát triển xuống dưới, còn xương chẩm xoay trước, đẫy xương thái dương cùng xương hàm dưới phát triển ra trước. Kết quả dẫn đến hình thành tương quan xương hạng III với hàm trên kém phát triển và hàm dưới ra trước (nguồn: Sadao Sato).

Dựa trên lý thuyết động học phát triển sọ mặt được nhiều tác giả như Broadbent, Enlow và Bell nghiên cứu, Sato đã đưa ra giải pháp điều trị cho các trường hợp sai hình xương hạng II và hạng III bằng cách thay đổi hướng mặt phẳng nhai để đảo ngược chiều hướng phát triển của sai hình xương. Phương pháp này giúp giảm thiểu nhu cầu phẫu thuật trong các trường hợp sai hình xương hạng III và bất cân xứng mặt.

Chỉnh nha không chỉ tập trung vào mục đích cải thiện thẩm mỹ mà còn giải quyết các vấn đề chức năng của hệ thống nhai, đặc biệt là các trường hợp rối loạn khớp thái dương hàm. Nhiều trường hợp rối loạn khớp thái dương hàm có liên quan đến khớp cắn chức năng. Chỉnh nha có khả năng di chuyển răng theo ba chiều không gian, là giải pháp lý tưởng trong điều trị khớp thái dương hàm mà không cần phải thực hiện phương pháp phục hình nhằm đạt được khớp cắn chức năng. Tuy nhiên, trong những trường hợp lệch lạc răng mặt nghiêm trọng (xem Hình 7), chỉnh nha đơn thuần không đủ để giải quyết và cần phải kết hợp với phẫu thuật để cải thiện tương quan xương, được gọi là phẫu thuật chỉnh hàm (orthognathic surgery).

Hình 7: Lệch lạc răng mặt trầm trọng, không thể điều trị với giải pháp chỉnh nha đơn thuần (Hình ảnh mặt nhìn thẳng, nhìn nghiêng và khớp cắn).

Chuyên ngành chỉnh nha liên quan mật thiết đến khớp cắn và khớp thái dương hàm, đây là những yếu tố quan trọng trong quá trình điều trị chỉnh nha. Để đạt được kết quả điều trị tối ưu cho bệnh nhân, bác sĩ chuyên khoa chỉnh nha cần hiểu rõ về các khái niệm và quy trình liên quan đến khớp cắn và khớp thái dương hàm, đồng thời phối hợp tốt với bác sĩ phẫu thuật hàm mặt khi cần thiết.

Sinh bệnh học của các vấn đề lệch lạc răng mặt phụ thuộc vào yếu tố di truyền và môi trường. Các vấn đề lệch lạc răng mặt thường xảy ra trong quá trình phát triển của phức hợp sọ-mặt và yếu tố môi trường có vai trò quan trọng trong quá trình này. Hiểu rõ sinh bệnh học của các vấn đề lệch lạc răng mặt sẽ giúp cho việc điều trị và phòng ngừa được hiệu quả hơn.

Điều trị chỉnh nha sử dụng các lực tác động lên răng và xương hàm để di chuyển răng và điều chuyển hướng phát triển xương hàm. Tương tác giữa lực và mô sống tạo nên một đáp ứng sinh học. Tuy nhiên, để đạt được kết quả điều trị tối ưu, cần phải nghiên cứu và hiểu rõ về tương tác cơ sinh học giữa lực và mô sống. Nghiên cứu về tương tác cơ sinh học trong điều trị chỉnh nha đóng vai trò rất quan trọng để cải thiện kết quả điều trị và tối ưu hóa quá trình điều trị.

Nguồn: Sách Chỉnh nha lâm sàng – Từ nguyên lý đến kỹ thuật, NXB Y học Việt Nam


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *