Can thiệp qua đường ống thông trong bệnh tim bẩm sinh

Can thiệp qua đường ống thông (còn được gọi là can thiệp qua đường mạch máu) đã trở thành một phương thức điều trị hiệu quả cho các bệnh lý tim bẩm sinh. Thủ thuật này sử dụng các kỹ thuật hình ảnh y tế để đưa các công cụ và thiết bị thông qua các đường mạch máu đến trái tim, mà không cần phẫu thuật mở ngực.

1. Tổng quan

Can thiệp qua đường ống thông (còn được gọi là can thiệp qua đường mạch máu) đã trở thành một phương thức điều trị hiệu quả cho các bệnh lý tim bẩm sinh.

Can thiệp qua đường ống thông được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh tim bẩm sinh, bao gồm các khuyết tật van tim, các bướu trên tim, các lỗ thông tim và các mạch máu khuất. Phương pháp này có nhiều ưu điểm, bao gồm thời gian hồi phục nhanh hơn, ít đau đớn và không để lại sẹo.

Can thiệp qua đường ống thông trong bệnh tim bẩm sinh

Can thiệp qua đường ống thông trong bệnh tim bẩm sinh

2. Các phương pháp

2.1 Phá vách liên nhĩ (thủ thuật Rashkind):

Là can thiệp cấp cứu nhằm cứu sống trẻ sơ sinh bị đảo gốc động mạch đơn thuần hoặc tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ hoàn toàn .

Thủ thuật sử dụng bóng qua đường ống thông tạo lỗ thủng trên vách liên nhĩ tạo sự thông thương giữa hai tâm nhĩ.

Thủ thuật có thể tiến hành cấp cứu ngay tại giường bệnh dưới hướng dȁn của siêu âm.

2.2 Nong van động mạch phổi

Thủ thuật được lựa chọn ở các bệnh nhân hẹp van động mạch phổi mọi lứa tuổi. Kết quả của thủ thuật kém nếu van loạn sản (hội chứng Noonan).

Vòng van động mạch phổi được đo trên siêu âm hoặc trên chụp mạch, chọn bóng có kích thước đường kính khoảng 100 – 120% so với vòng van động mạch phổi.

Đây là một trong những can thiệp qua ống thông hiệu quả nhất.

2.3 Nong van động mạch chủ

Thủ thuật nong van ĐM chủ chỉ định hạn chế hơn so với nong van ĐM phổi ,thường chỉ định ở trẻ nhỏ , ít chỉ định ở người trưởng thành.

Chỉ định : Khi van động mạch chủ còn mềm mại và không bị ca nxi hóa, nong van bằng bóng để trì hoãn phȁu thuật hoặc để tạo thuận cho một phȁu thuật ngoài tim cần thực hiện cấp cứu .

Hạn chế: Thường gây hở chủ.

Kích thước bóng không nên vượt quá kích thước của vòng van động mạch chủ.

Kỹ thuật: K huyến cáo nong van ĐM chủ xuôi dòng (đường vào tim phải qua vách liên nhĩ sang tim trái l ên động mạch chủ ) làm giảm biến chứng tổn thương van , và đường vào động mạch.

2.4 Bít thông liên nhĩ bằng dụng cụ

Hầu hết các lỗ thông liên nhĩ kiểu lỗ thứ hai có giải phȁu thích hợp cho chỉ định đóng lỗ thông bằng dụng cụ qua đường ống thông. Dụng cụ đóng lỗ thông Amplatzer, Cocoon, Occlutech được làm từ Nitinol có thể nhớ hình và bao gồm hai cánh dù gắn qua eo trung tâm.

Xác định kích thước lỗ thông trước thủ thuật bằng siêu âm tim qua thực quản ; lựa chọn kích thước dụng cụ dựa vào kích thước lỗ thông khi nong bóng dưới hướng dȁn của siêu âm qua thực quản hoặc soi dưới màn tăng sáng trong thủ thuật.

Thuốc chống kết tập tiểu cầu được chỉ định trong 6 tháng sau thủ thuật cho đến khi dụng cụ đã được nội mạc hóa.

Đau đầu thoáng qua có thể gặp trong tuần đầu sau can thiệp nhưng th ường không nghiêm trọng

Những biến chứng nguy hiểm (ít xảy ra): N hồi máu não thoáng qua, rối loạn nhịp nhĩ (một số trường hợp rối loạn nhịp nhĩ dai dẳng cần điều trị), huyết khối trong dụng cụ, hở các van nhĩ – thất do kích thước dụng cụ không phù hợp, rò ĐM chủ do dụng cụ đè ép lâu ngày vào thành ĐM chủ (biến chứng muộn, rất hiếm gặp) , rơi , di lệch dụng cụ …

2.5 Bít thông liên thất bằng dụng cụ

Chỉ định bít TLT ở người trưởng thành ở các nước phát triển không phổ biến, chủ yếu được tiến hành ở những bệnh nhân gặp biến chứng thủng vách liên thất sau nhồi máu cơ tim. Đôi khi chỉ định trong trường hợp lỗ thông nhỏ nhưng gây quá tải thể tích thất trái theo thời gian.

Tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, do phát hiện bệnh muộn, vȁn còn một tỷ lệ bệnh nhân TLT người trưởng thành được bít TLT bằng dụng cụ.

Thủ thuật bít TLT chỉ nên được tiến hành tại các trung tâm chuyên khoa do các chuyên gia nhiều kinh nghiệm thực hiện.

Biến chứng: Block nhĩ – thất hoàn toàn, huyết khối trong dụng cụ, hở van động mạch chủ tiến triển do dụng cụ ảnh hưởng đến van ĐM chủ …

2.6 Nong, đặt stent eo động mạch chủ

Hiện nay, bệnh nhân hẹp eo ĐM chủ bẩm sinh hoặc tái hẹp eo ĐM chủ đều có thể điều trị thành công bằng nong bóng qua da và đặt stent. Vì vậy có thể lựa chọn chỉ định ưu tiên do phȁu thuật sửa chữa cho bệnh nhân tuổi trưởng thành có nhiều khó khăn, nguy cơ liệt.

Cover stent có thể sử dụng cho bệnh nhân hẹp eo ĐM chủ bẩm sinh để giảm biến chứng vỡ và tách thành động mạch (thành ĐM chủ ở BN có bệnh lý ĐM chủ xơ hoá và kém đàn hồi, dễ bị tổn thương)

MRI có giá trị trong lựa chọn BN và lựa chọn kích thước stent.

Can thiệp chỉ nên thực hiện ở những trung tâm chuyên khoa và có sự trợ giúp của phȁu thuật khi cần (Lưu ý: N guy cơ vỡ ĐM chủ cao hơn khi nong bóng cho bệnh nhân đã từng được phȁu thuật mở rộng eo ĐM chủ bằng miếng vá nhân tạo).

Cần theo dõi lâu dài phát hiện giả phình thành ĐM chủ .

2.7 Bít ống động mạch bằng dụng cụ

Bệnh nhân còn ống động mạch đôi khi biểu hiện triệu chứng muộn ở tuổi trưởng thành.

Các ống động mạch kích thước nhỏ đến vừa chưa gây tăng áp động mạch phổi cố định hầu hết đều được bít thành công bằng d ụng cụ dù ( Amplatzer, Cocoon..) hoặc coils qua đường ống thông.

3. Kết luận

Can thiệp qua đường ống thông được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh tim bẩm sinh, bao gồm các khuyết tật van tim, các bướu trên tim, các lỗ thông tim và các mạch máu khuất. Phương pháp này có nhiều ưu điểm, bao gồm thời gian hồi phục nhanh hơn, ít đau đớn và không để lại sẹo.

Tuy nhiên, can thiệp qua đường ống thông cũng có một số rủi ro như nhiễm trùng, chảy máu hoặc các vấn đề liên quan đến việc đưa các công cụ qua đường mạch máu. Tất cả những điều này cần được đánh giá cẩn thận trước khi quyết định sử dụng phương pháp này để điều trị bệnh tim bẩm sinh.


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *