Varenicline và Bupropion – tác dụng trong cai thuốc lá

Các liệu pháp thay thế không Nicotin  đang trở thành một phương pháp phổ biến để giúp người dùng thuốc lá bỏ thói quen này. Các thuốc thay thế Nicotin có thể giảm thiểu triệu chứng cai thuốc lá, giúp giảm động lực sử dụng thuốc lá và tăng khả năng thành công trong quá trình bỏ thuốc. Các loại thuốc thay thế Nicotin như Bupropion và Varenicline cũng được sử dụng để giúp giảm triệu chứng cai thuốc lá.

1. Liệu pháp thay thế không Nicotin bằng Varenicline (Champix)

Varenicline hiện không có sẵn. Nó đã bị thu hồi để đề phòng vì tạp chất được tìm thấy trong thuốc. Vẫn chưa biết liệu nó có khả dụng trở lại trong tương lai hay không.

                                              Nguồn: The Pharmaceutical Journal

1.1. Chống chỉ định của Varenicline 

Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc

1.2. Cơ chế tác dụng của Varenicline 

Varenicline liên kết với ái lực và tính chọn lọc cao tại các thụ thể acetylcholine nicotinic tế bào thần kinh α4β2, nơi nó hoạt động như một chất chủ vận từng phần – một hợp chất có cả hoạt tính chủ vận, với hiệu quả nội tại thấp hơn nicotin và hoạt động đối kháng khi có nicotin.

Các nghiên cứu điện sinh lý invitro và nghiên cứu hóa học thần kinh invivo đã chỉ ra rằng varenicline liên kết với các thụ thể acetylcholine nicotinic α4β2 của tế bào thần kinh và kích thích hoạt động qua trung gian thụ thể, nhưng ở mức độ thấp hơn đáng kể so với nicotin. Nicotine cạnh tranh trên cùng một α4β2 nAChR của con người – vị trí liên kết mà varenicline có ái lực cao hơn. Do đó, varenicline có thể ngăn chặn hiệu quả khả năng kích hoạt hoàn toàn thụ thể α4β2 và hệ thống dopamin mesolimbic của nicotin, cơ chế thần kinh làm cơ sở củng cố và phần thưởng khi hút thuốc.

Hiệu quả của CHAMPIX trong việc cai thuốc lá là kết quả của hoạt động chủ vận từng phần của varenicline tại thụ thể nicotinic α4β2 nơi liên kết của nó tạo ra tác dụng đủ để làm giảm các triệu chứng thèm thuốc và cai nghiện (hoạt động của chất chủ vận), đồng thời dẫn đến giảm hút thuốc bằng cách ngăn chặn nicotin liên kết với thụ thể α4β2 (hoạt động đối kháng).

1.3. Liều dùng Varenicline 

Liệu pháp thay thếkhông Nicotin bằng Varenicline có  liều khuyến cáo là 1 mg /2 lần mỗi ngày sau khi chuẩn độ trong 1 tuần như sau:

  • Ngày 1 – 3: 0.5 mg mỗi ngày một lần
  • Ngày 4 – 7: 0.5 mg x 2 lần/ngày
  • Ngày 8 – Kết thúc điều trị: 1 mg x 2 lần/ngày

Liều CHAMPIX thường nên bắt đầu từ 1-2 tuần trước ngày ngưng thuốc lá. Bệnh nhân nên được điều trị bằng CHAMPIX trong 12 tuần.

Đối với những bệnh nhân đã cai thuốc lá thành công sau 12 tuần, có thể xem xét thêm một đợt điều trị 12 tuần với CHAMPIX 1 mg/ 2 lần mỗi ngày để duy trì cai nghiện.

Một cách tiếp cận dần dần để bỏ hút thuốc với CHAMPIX nên được xem xét cho những bệnh nhân đang không thể hoặc sẵn sàng từ bỏ đột ngột. Bệnh nhân nên giảm hút thuốc trong 12 tuần đầu điều trịvà bỏ thuốc khi hết thời gian điều trị đó. Sau đó, bệnh nhân nên tiếp tục dùng CHAMPIX thêm 12 tuần nữa trong tổng số 24 tuần điều trị.

Bệnh nhân không thể chịu đựng được các phản ứng bất lợi của CHAMPIX có thể giảm liều tạm thời hoặc vĩnh viễn xuống 0.5 mg/ 2 lần mỗi ngày

1.4. Dược động học của Varenicline 

Các nghiên cứu invitro chỉ ra rằng varenicline không có khả năng làm thay đổi dược động học của các hợp chất được chuyển hóa chủ yếu bởi các enzym cytochrom P450.

Hơn nữa, do sự chuyển hóa của varenicline chiếm chưa đến 10% độ thanh thải của nó, nên các hoạt chất được biết là ảnh hưởng đến hệ thống cytochrom P450 không có khả năng làm thay đổi dược động học của varenicline và do đó không cần điều chỉnh liều CHAMPIX.

Các nghiên cứu in vitro chứng minh rằng varenicline không ức chế các protein vận chuyển qua thận của con người ở nồng độ điều trị. Do đó, các hoạt chất được đào thải qua thận (ví dụ: metformin) dường như không bị ảnh hưởng bởi varenicline.

1.5. Tác dụng phụ của  Varenicline

  • Rối loạn mắt: Viêm kết mạc, đau mắt Scotoma, đổi màu củng mạc, giãn đồng tử, sợ ánh sáng, cận thị, chảy nước mắt tăng,…
  • Rối loạn tai và mê đạo xương : Ù tai hiếm gặp
  • Rối loạn tim: Ít gặp nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực. Hiếm gặp rung nhĩ, điện tâm đồ ST chênh xuống, điện tâm đồ biên độ sóng T giảm.
  • Rối loạn mạch máu: Hiếm gặp tăng huyết áp, bốc hỏa
  • Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Khó thở, ho, viêm đường hô hấp trên, tắc nghẽn đường hô hấp, chứng khó phát âm, viêm mũi dị ứng, ngứa họng, chảy nước mũi, đau dây thanh quản, ngủ ngáy,…
  • Rối loạn tiêu hóa : Buồn nôn rất phổ biến. Thường gặp trào ngược dạ dày thực quản, nôn mửa, táo bón, tiêu chảy, chướng bụng, đau bụng, đau răng, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng. Hiếm đại tiện ra máu, viêm dạ dày, thay đổi thói quen đại tiện, ợ hơi, viêm miệng, đau nướu, nôn ra máu, phân bất thường,…
  • Rối loạn da và mô dưới da:  Phát ban, ngứa, ban đỏ, mụn trứng cá, tăng tiết mồ hôi, đổ mồ hôi ban đêm. Hiếm gặp phản ứng da nghiêm trọng, bao gồm Hội chứng Stevens Johnson và hồng ban đa dạng, phù mạch,…
  • Rối loạn cơ xương và mô liên kết:  Đau khớp, đau cơ, đau lưng, co thắt cơ, đau cơ xương ngực, cứng khớp,….
  • Rối loạn thận và tiết niệu: Đái buốt, đái đêm, đường niệu, đa niệu
  • Rối loạn hệ sinh sản: rong kinh, tăng tiết dịch âm đạo, rối loạn chức năng tình dục,….

1.6. Các đối tượng đặc biệt

1.6.1. Rối loạn thần kinh

Thay đổi hành vi hoặc suy nghĩ, lo lắng, rối loạn tâm thần, thay đổi tâm trạng, hành vi hung hăng, trầm cảm, ý tưởng và hành vi tự tử và nỗ lực tự tử đã được báo cáo ở những bệnh nhân cố gắng bỏ thuốc lá hút thuốc với CHAMPIX.

Các bác sĩ lâm sàng nên biết về khả năng xuất hiện các triệu chứng tâm thần kinh nghiêm trọng ở bệnh nhân cố gắng bỏ hút thuốc có hoặc không có điều trị. Nếu các triệu chứng thần kinh tâm thần nghiêm trọng xảy ra trong khi điều trị bằng varenicline, bệnh nhân nên ngừng varenicline ngay lập tức

1.6.2. Tiền sử rối loạn tâm thần

Ngừng hút thuốc, có hoặc không có điều trị bằng thuốc, có liên quan đến tình trạng trầm trọng thêm của bệnh tâm thần tiềm ẩn (ví dụ: trầm cảm).

1.6.3. Co giật

Trong các thử nghiệm lâm sàng và kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường, đã có báo cáo về các cơn động kinh ở bệnh nhân bị hoặc không có tiền sử động kinh, được điều trị bằng CHAMPIX. CHAMPIX nên được sử dụng thận trọng trong bệnh nhân có tiền sử động kinh hoặc các tình trạng khác có khả năng làm giảm ngưỡng động kinh.

1.6.4. Yếu tố nguy cơ tim mạch

Bệnh nhân dùng CHAMPIX nên được hướng dẫn thông báo cho bác sĩ của họ về các triệu chứng mới hoặc xấu đi của các triệu chứng tim mạch và tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu họ gặp các dấu hiệu và triệu chứng nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.

2. Liệu pháp thay thếkhông Nicotin bằng Bupropion (Zyban)

Bupropion (tên thương hiệu Zyban) là một loại thuốc ban đầu được sử dụng để điều trị chứng trầm cảm, nhưng sau đó nó đã được phát hiện là có thể giúp bỏ hút t                          

                                              Nguồn: Canadian Pharmacy World

2.1. Chống chỉ định

  • Bệnh nhân đang bị động kinh hoặc từng bị động kinh.
  • Tiền sử chấn thương đầu
  • Lạm dụng rượu
  • Bệnh đái tháo đường được điều trị bằng thuốc hạ đường huyết hoặc insulin
  • Đang dùng các thuốc như theophylline, thuốc chống loạn thần, thuốc chống trầm cảm và corticosteroid toàn thân.
  • Tiền sử chán ăn và chứng cuồng ăn, hoại tử gan nặng hoặc rối loạn lưỡng cực.

2.2. Cơ chế tác dụng

Bupropion là một thuốc chống trầm cảm không điển hình có cấu trúc tương tự như diethylpropion, một chất ức chế sự thèm ăn. Cơ chế tác dụng chống trầm cảm của bupropion vẫn chưa được hiểu đầy đủ, nhưng bupropion ức chế tái hấp thu dopamin, noradrenaline và serotonin trong hệ thần kinh trung ương, là một chất đối kháng thụ thể nicotin không cạnh tranh và ở nồng độ cao sẽ ức chế sự kích hoạt các tế bào thần kinh noradrenergic trong cơ thể.

Không rõ tác dụng nào trong số này giải thích cho hoạt động chống hút thuốc của thuốc, nhưng việc ức chế giảm mức độ dopamin và noradrenaline trong hệ thống thần kinh trung ương xảy ra khi cai nicotin có thể rất quan trọng. Tác dụng chống hút thuốc của bupropion dường như không liên quan đến tác dụng chống trầm cảm vì bupropion có hiệu quả như một liệu pháp cai thuốc lá ở những người hút thuốc có và không có trầm cảm.

2.3. Liều dùng

Bupropion được bán trên thị trường Vương quốc Anh dưới dạng viên nén 150 mg giải phóng kéo dài bằng đường uống. Một đợt điều trị kéo dài 8 tuần. Những người hút thuốc nên bắt đầu dùng bupropion một tuần trước ngày dự định bỏ thuốc. Nên giảm liều — nghĩa là một viên mỗi ngày — cho người cao tuổi và những người bị suy gan hoặc suy thận.

2.4. Dược động học

Bupropion đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương 3 giờ sau khi uống, với nồng độ ổn định đạt được trong vòng 8 ngày. Nó có thời gian bán hủy là 20 giờ và được chuyển hóa ở gan bởi cytochrom p450.

2.5. Tác dụng phụ của liệu pháp thay thếkhông Nicotin bằng bupropion 

  • Khô miệng
  • Khó ngủ (mất ngủ)
  • Nhức đầu
  • Táo bón
  • Khó tập trung
  • Chóng mặt

2.6. Các đối tượng đặc biệt khác

  • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính—Ngừng hút thuốc là biện pháp can thiệp quan trọng nhất đối với bệnh này. Bupropion đã được chứng minh là có hiệu quả và dung nạp tốt ở nhóm bệnh nhân này.
  • Bệnh tim thiếu máu cục bộ—Ngừng hút thuốc là một trong những biện pháp can thiệp quan trọng nhất đối với bệnh này. Bupropion không bị chống chỉ định hoặc phải thận trọng trừ bệnh nhân đái tháo đường được điều trị bằng thuốc hạ đường huyết hoặc insulin (thận trọng) hoặc bệnh nhân dùng propafenone hoặc flecainide (nên giảm liều thuốc chống loạn nhịp).
  • Phụ nữ mang thai—Chưa có nghiên cứu nào về bupropion ở phụ nữ mang thai. Do đó, Bupropion không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai.

2.7. Lưu ý khi dùng liệu pháp thay thếkhông Nicotin bằng Bupropion

  • Bupropion không nên được sử dụng với chất ức chế monoamine oxidase và ngưng ít nhất 14 ngày trước khi dùng bupropion.
  • Bupropion tương tác với một số loại thuốc thường được sử dụng, bao gồm một số thuốc chống trầm cảm, thuốc chống loạn nhịp nhóm IC và thuốc chống loạn thần.

Nguồn tham khảo

  • “Stop smoking treatments”, NHS,  2022
  • “Bupropion and other non-nicotine pharmacotherapies”, ABC of smoking cessation, 2004 Feb 28, 328(7438): 509–511.
  • “Champix, INN-varenicline”, European Medicines Agency

 


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *