Phẫu thuật ghép xương xử lý nito lỏng điều trị u xương ác tính

Quy trình thực hiện phẫu thuật ghép xương tự thân xử lý nito lỏng điều trị u xương ác tính: Đưa đoạn xương có chứa khối u xương ngâm trong dung dịch nitơ lỏng làm hạ nhiệt độ đột ngột khối u xuống – 196 độ, tại nhiệt độ này các tế bào ung thư bị tiêu diệt hoàn toàn. Sau đó ghép đoạn xương đó trở lại người bệnh và được cố định bằng hệ thống đinh nẹp vít chuyên dụng.

1. Tổng quan về u xương ác tính

U xương ác tính là một loại khối u phát triển từ mô xương. Các tế bào ung thư sẽ tăng trưởng không kiểm soát và xâm chiếm các mô và cơ quan xung quanh, gây ra các triệu chứng như đau, sưng, giảm chức năng và suy dinh dưỡng.

U xương ác tính có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào, nhưng bệnh thường gặp ở người trẻ tuổi, đặc biệt trẻ có chiều cao lớn hơn các trẻ khác cùng lứa tuổi.

Hình ảnh minh họa u xương ác tính
Hình ảnh minh họa u xương ác tính

Các triệu chứng u xương ác tính  thường gặp bao gồm:

  • Đau: là triệu chứng khởi đầu hay gặp nhất với biểu hiện ở  giai đoạn sớm bệnh nhân đau mơ hồ từng đợt sau đó đau liên tục làm bệnh nhân mất ăn, mất ngủ, dùng các thuốc giảm đau không giảm.
  • Xuất hiện khối u: u xương có thể biểu hiện là 1 khối vững chắc, đẩy gồ mặt da, bờ  không rõ, sờ nắn không đau. U to nhanh làm biến dạng chi tại vùng có khối  u. U thâm nhiễm tổ chức phần mềm, nổi rõ các mạch máu dưới da và tân tạo các mạch nhỏ. Giai đoạn muộn hơn u có thể thâm nhiễm phá vỡ bề mặt da, chảy máu gây bội nhiễm.
  • Gãy xương bệnh lý: vì khối u xương ác tính gây tiêu hủy xương nên có hiện tượng tự gãy xương.

Kể từ khi khái niệm hóa trị liệu bổ trợ lần đầu tiên được đề xuất vào những năm 1980, tỷ lệ sống sót sau 5 năm của bệnh nhân u xương đã tăng từ dưới 20% lên hơn 60%.

2.Phẫu thuật ghép xương tự thân xử lý nito lỏng để điều trị u xương ác tính.

Tại các vị trí có cấu trúc giải phẫu phức tạp gây khó khăn cho phẫu thuật bảo tồn chi, như  trước đây phẫu thuật cắt cụt vẫn được coi là lựa chọn chính của điều trị u xương ác tính, đặc biệt là các khối u kích thước lớn.

Gần đây, với sự phát triển mạnh của kỹ thuật và vật liệu trong phẫu thuật ung thư xương, phẫu thuật bảo tồn chi dần thay thế phẫu thuật cắt cụt.

Phẫu thuật bảo tồn chi giúp bệnh nhân giữ lại được chi thể của mình, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện tâm lý cho người bệnh.

2.1 Nguyên tắc của phẫu thuật bảo tồn trong ung thư xương:

  • Wide resection: Loại bỏ khối u khỏi cơ thể bằng cách cắt bỏ nó cùng với một phần các mô xung quanh để đảm bảo rằng toàn bộ tế bào ung thư đã bị loại bỏ và giảm thiểu nguy cơ tái phát.
  • Reconstruction: Được thực hiện để khôi phục lại chức năng và hình dạng phần u xương ác tính đã loại bỏ.
  • Megaprothesis: Cấy ghép nhân tạo đặc biệt lớn và phức tạp được sử dụng trong phẫu thuật xương để thay thế hoặc tái tạo các phần xương bị mất hoặc bị hư hỏng.
  • Ghép xương:
    • Allograft: Cấy ghép xương từ một cá thể cùng loài khác.
    • Autograft: Cấy ghép xương được lấy từ chính cơ thể của bệnh nhân, thường được lấy từ các phần xương khác trên cơ thể của bệnh nhân, như xương đùi, xương chày, xương bàn tay.
    • Cuống mạch vi phẫu thuật: cắt lấy mảnh tĩnh mạch và sau đó cấy ghép nó vào một đoạn mạch bị tắc hoặc bị hư hỏng. Mảnh tĩnh mạch được cấy ghép vào đoạn mạch bị hỏng để tạo thành một đường dẫn dòng máu mới và khôi phục lưu lượng máu thông qua đó.
  • Allograft Prosthesis Composite (APC): cấy ghép xương từ người khác kết hợp với một bộ phận cấy ghép nhân tạo.
  • PEEK Prosthesis Composite (PPC): cấy ghép xương từ nhân tạo được làm bằng nhựa PEEK (Polyetheretherketone) kết hợp với một số thành phần khác như Titan, Cobalt-chrome hay Calcium sulfate.

2.2. Phẫu thuật ghép xương tự thân xử lý nito lỏng để điều trị u xương ác tính.

Liệu pháp lạnh được sử dụng đầu tiên ở Hy Lạp thế kỷ XVII cho mục đích điều trị tổn thương da liễu. Kể từ đó, liệu pháp áp lạnh đã được đưa vào các ứng dụng khác trong phẫu thuật thần kinh, phụ khoa và cuối cùng là chỉnh hình. Trong phẫu thuật chỉnh hình, từ những năm 1960 đến 2000 nitơ lỏng hiện được sử dụng cho khối u ác tính, lành tính hoặc trung gian.

 Cơ chế của phương pháp:

 Khi đoạn xương chứa khối u được làm đông lạnh tức thì ở nhiệt độ -196 độ C, nước trong các tế bào u tinh thể hóa, trở nên sắc cạnh, làm tổn thương màng tế bào ung thư.

Tuy nhiên, các tế bào mô xương vẫn còn giữ lại nước, coenzyme và các chất vô cơ, chất nền tạo xương, tạo điều kiện cho việc liền xương sinh lý sau ghép.

Tiêu diệt tế bào u bằng gây thiếu máu cục bộ, nhồi máu do huyết khối của vi tuần hoàn.

 Ưu điểm của phương pháp:

    • Bảo tồn chất nền sụn, sự phù hợp về kích thước, hình dạng, thuận lợi cho gắn kết mô mềm như dây chằng, gân.
    • Có thể liền xương sinh lý bền vững, xương có thể tăng trưởng tự nhiên trở lại, không đòi hỏi nhu cầu về ngân hàng xương.

 Quy trình thực hiện phẫu thuật ghép xương tự thân xử lý nito lỏng điều trị u xương ác tính:

    • Đưa đoạn xương có chứa khối u xương ngâm trong dung dịch nitơ lỏng làm hạ nhiệt độ đột ngột khối u xuống – 196 độ, tại nhiệt độ này các tế bào ung thư bị tiêu diệt hoàn toàn.
    • Sau đó ghép đoạn xương đó trở lại người bệnh và được cố định bằng hệ thống đinh nẹp vít chuyên dụng.

Quy trình này đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và phải được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

 Kết quả của phương pháp:

Trong nghiên cứu của tác giả Gang Xu trên thỏ bằng phương pháp xử lý xương thỏ với nitơ lỏng, kết hợp xương và sinh thiết định kì mô bệnh học tại vùng ngâm xương cho thấy:

  • Sau 12 tuần, mô sợi và chất nền xương chưa trưởng thành xâm lấn từ vùng bình thường sang vùng hoại tử.
  • Sau 5 tháng xử lý nitơ lỏng, trên mảnh ghép xương tự thân bắt đầu có sự hoạt động của nguyên bào xương và tế bào tạo xương.
  • Sau hơn 1 năm, tế bào tạo xương và nguyên bào xương phủ đầy mảnh ghép.

Phẫu thuật bảo tồn chi trong điều trị u xương ác tính bằng mảnh ghép xương tự thân sử dụng nitơ lỏng  là một lựa chọn tuyệt vời so với cắt cụt chi do mang lại kết quả kiểm soát tại chỗ và chức năng tốt mà không có tái phát và di căn.


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *