Các cận lâm sàng, phân độ và xử trí khó thở

Chẩn đoán nhanh chóng thông qua biểu hiện lâm sàng cũng như các cận lâm sàng, cùng với việc xử trí bệnh nhân khó thở kịp thời và hiệu quả là rất quan trọng để cải thiện triệu chứng và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.

1. Cận lâm sàng

♦ Đo lưu lượng đỉnh, thăm dò chức năng thông khí phổi: Chẩn đoán xác định các rối loạn thông khí tắc nghẽn hoặc hạn chế. Làm test hồi phục phế quản để chẩn đoán phân biệt hen phế quản và BPTNMT.

♦ Đo độ bão hòa oxy máu mao mạch qua da (SpO2): Giúp đánh giá mức độ suy hô hấp của bệnh nhân. Khi SpO2 <90% cần có biện pháp hỗ trợ hô hấp cho bệnh nhân.

♦ Khí máu động mạch: PaO2, SaO2, PaCO2, nồng độ bicacbonat và pH máu. Giảm pH máu là một dấu hiệu nặng, tăng CO2 cấp do đợt mất bù cấp hay toan chuyển hoá do thiếu oxy tổ chức.

♦ X-quang phổi: Xét nghiệm cơ bản để định hướng chẩn đoán, phim X-quang phổi có thể bình thường trong một số bệnh lý cấp tính (nhồi máu phổi), hay rất khó nhận định nếu không có phim cũ để so sánh khi bệnh nhân bị bệnh phổi từ trước.

Điện tim: Xét nghiệm đơn giản, nhanh chóng, cho phép xác định:

– Các dấu hiệu của bệnh tim trái: dày thất trái, dày nhĩ trái, nhồi máu cơ tim cũ.

– Nguyên nhân của đợt suy tim mất bù: bệnh tim thiếu máu cục bộ, rối loạn nhịp tim.

– Dấu hiệu tâm phế mạn (bệnh phổi mạn tính). Dấu hiệu tâm phế cấp (nhồi máu phổi).

♦ Công thức máu: Thiếu máu nặng có thể gây khó thở. Đa hồng cầu có thể là hậu quả của tình trạng suy hô hấp mạn tính. Tăng bạch cầu nếu có biểu hiện nhiễm trùng.

♦ Siêu âm tim: Đánh giá chức năng tâm thu thất trái, các dấu hiệu giảm vận động, vùng vận động nghịch thường trong nhồi máu cơ tim. Siêu âm giúp đánh giá độ giãn buồng thất phải, độ dày của thành tim, cấu trúc các van tim. Xét nghiệm này rất hữu ích khi cần xác định chính xác khó thở có nguồn gốc tim hay phổi để quyết định thái độ điều trị.

♦ Các xét nghiệm đặc hiệu khác: Được chỉ định tuỳ theo bệnh cảnh lâm sàng, song không phải ở tất cả các cơ sở điều trị đều có thể làm được: chụp xạ hình thông khí – tưới máu phổi (nhồi máu phổi), định lượng D. Dimer (có giá trị dự đoán âm tính rất cao trong nhồi máu phổi), chụp mạch phổi, chụp cắt lớp vi tính ngực… Cần thảo luận chỉ định làm các xét nghiệm đặc hiệu này với các Bác sĩ chuyên khoa trong từng trường hợp cụ thể.

                                                                                       Nguồn: Harvard Health

2. Chẩn đoán mức độ khó thở

Phân loại mức độ khó thở theo NYHA (1997)

– Độ 1: Không hạn chế hoạt động thể lực.

– Độ 2: Khó thở khi làm việc gắng sức nặng trong cuộc sống hàng ngày.

– Độ 3: Khó thở khi gắng sức nhẹ, hạn chế nhiều hoạt động thể lực.

– Độ 4: Khó thở khi gắng sức nhẹ và /hoặc khó thở khi nghỉ.

3. Chẩn đoán nguyên nhân

♦ Bệnh lý hô hấp

– Dị vật đường hô hấp

– Viêm họng, thanh quản do bạch hầu, u hạ họng – thanh quản.

– Khí quản: U khí quản, hẹp khí phế quản, nhuyễn sụn khí phế quản.

– BPTNMT, hen phế quản, giãn phế nang.

– Viêm tiểu phế quản lan tỏa, giãn phế quản.

– Bệnh lý nhu mô phổi:

+ Tổn thương phế nang: phù phổi cấp tổn thương, phù phổi cấp huyết động.

+ Viêm phổi, lao phổi.

+ Bệnh phổi kẽ, xơ phổi lan tỏa.

+ Bệnh phổi nghề nghiệp.

– Bệnh lý mạch máu phổi:

+ Tăng áp động mạch phổi nguyên phát.

+ Nhồi máu phổi.

– Bệnh lý màng phổi:

+ Tràn khí màng phổi.

+ Tràn dịch màng phổi.

+ Dày dính màng phổi.

– Bệnh lý lồng ngực.

+ Chấn thương, di chứng phẫu thuật, dị dạng cột sống bẩm sinh hoặc mắc phải.

♦ Bệnh lý tim mạch

– Suy tim.

– Bệnh lý van tim.

– Viêm, tràn dịch màng ngoài tim.

– Cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.

♦ Bệnh lý thần kinh, tâm thần

– Liệt cấp tính các cơ hô hấp: bại liệt, ngộ độc.

– Các bệnh thoái hoá thần kinh cơ.

– Tổn thương các trung tâm hô hấp.

– Khó thở do nguyên nhân tâm thần: Đây là chẩn đoán được đặt ra cuối cùng, sau khi đã loại trừ các nguyên nhân khác gây khó thở.

♦ Nguyên nhân khác

– Suy thận ure máu cao.

– Toan chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường.

4. Xử trí khó thở

Cần tiến hành các biện pháp cấp cứu ban đầu ngay khi bệnh nhân mới đến bệnh viện. Trong khi hồi sức hô hấp, cần đánh giá lâm sàng, xét nghiệm, để chẩn đoán nguyên nhân, đánh giá mức độ nặng và có biện pháp xử trí kịp thời.

4.1. Khai thông đường thở

Đánh giá và kiểm soát đường thở của bệnh nhân. Lựa chọn các kỹ thuật tuỳ theo nguyên nhân và mức độ nặng:

– Tư thế nằm đầu cao, tư thế ngồi cổ ưỡn.

– Đặt canuyn Mayo chống tụt lưỡi.

– Hút đờm dãi, hút rửa phế quản nếu có ứ đọng.

– Tư thế nằm nghiêng an toàn nếu có nguy cơ sặc.

– Nghiệm pháp Heimlich nếu nghi ngờ có dị vật đường thở.

– Đặt nội khí quản (hoặc mở khí quản) trong trường hợp nặng: đây là biện pháp hữu hiệu khai thông đường thở cấp cứu.

4.2. Thở O2

Phần lớn các trường hợp bệnh nhân cần bổ sung oxy. Mục tiêu là duy trì SpO2 (SpO2) ≥ 92%. Có nhiều lựa chọn:

– Xông mũi: FiO2 tối đa đạt được xấp xỉ 40% (6 lít/phút).

– Mặt nạ: FiO2 tối đa đạt được xấp xỉ 60% (8 lít/phút).

– Mặt nạ có túi dự trữ: FiO2 tối đa đạt được xấp xỉ 80% (9 lít/phút).

Chú ý: Với những trường hợp suy hô hấp mạn tính, có tăng CO2 ở bệnh nhân BPTNMT chưa được thông khí nhân tạo cho thở oxy liều thấp (1 – 2 lít/phút). Cần theo dõi: SpO2, khí máu, lâm sàng.

4.3. Xử trí khó thở bằng thông khí nhân tạo

– Bóp bóng, thổi ngạt: chú ý ưỡn cổ bệnh nhân nếu chưa đặt NKQ.

– Thông khí nhân tạo bằng máy:

– TKNT không xâm nhập qua mặt nạ: CPAP, BiPAP nếu có chỉ định.

– TKNT qua ống nội khí quản/mở khí quản: áp dụng cho các trường hợp suy hô hấp nặng, không đáp ứng với thở oxy và TKNT không xâm nhập.

– Chú ý kiểm soát cho bệnh nhân thở theo máy, theo dõi SpO2 – khí máu động mạch và tình trạng lâm sàng.

4.4. Phát hiện và xử trí nguyên nhân hoặc yếu tố gây khó thở

– Tràn khí màng phổi: mở dẫn lưu hút khí màng phổi.

– Tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tim: chọc tháo dịch màng phổi, màng tim.

– Gãy xương sườn, mảng sườn di động: cố định lại xương sườn.

– Dị vật đường thở, co thắt phế quản, phù nề thanh quản: soi phế quản gắp dị vật, dùng các thuốc giãn phế quản.

– Phù phổi cấp, tăng gánh thể tích: dùng lợi tiểu, thuốc trợ tim…

Nguồn tham khảo: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp của Bộ Y tế 2012


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *