Nạo vét hạch D2 là một phương pháp điều trị quan trọng trong điều trị ung thư dạ dày. Đây là một phương pháp phẫu thuật để loại bỏ các hạch bạch huyết và mô bạch huyết gần với dạ dày trên cơ sở phân loại ung thư dạ dày và mức độ lây lan của bệnh. Tầm quan trọng của nạo vét hạch D2 trong điều trị ung thư dạ dày là loại bỏ các tế bào ung thư và các hạch bạch huyết tiềm năng từ các vùng xung quanh dạ dày, giúp ngăn chặn sự lây lan của bệnh và cải thiện tỷ lệ sống sót của bệnh nhân.
1. Đại cương
Ung thư dạ dày thường được chẩn đoán muộn, trên 50% người bệnh được chẩn đoán ở giai đoạn vượt qua xâm lấn vùng. Mặc dù tiên lượng người bệnh ung thư dạ dày gần đây được cải thiện nhờ những phác đồ điều trị hóa chất hoặc hóa xạ trị kết hợp hiệu quả nhưng điều trị phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị triệt để cơ bản nhất đối với ung thư dạ dày giai đoạn tiến triển. Nạo vét hạch có vai trò quan trọng trong phẫu thuật triệt để điều trị ung thư dạ dày, tuy nhiên mức độ nạo vét hạch được thực hiện khác nhau giữa các nước. Các phẫu thuật viên Nhật Bản, Hàn Quốc thực hiện nạo vét hạch D2, các phẫu thuật viên phương Tây thực hiện nạo vét hạch D1, kết quả phẫu thuật của các nghiên cứu khó so sánh với nhau, đặc điểm di căn hạch của người bệnh ung thư dạ dày ở các nước cũng khác nhau.
2. Chỉ định
Tất cả người bệnh được chẩn đoán ung thư dạ dày còn khả năng điều trị triệt để.
3. Chống chỉ định
Ung thư dạ dày đã có di căn xa hoặc xâm lấn tạng không có khả năng điều trị triệt để hoặc thể trạng người bệnh không cho phép thực hiện phẫu thuật triệt để.
Trong một số trường hợp, thể trạng của bệnh nhân có thể không cho phép thực hiện phẫu thuật triệt để. Điều này có thể xảy ra khi bệnh nhân có các vấn đề về sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm:
– Bệnh nhân có bệnh tim mạch nghiêm trọng, bao gồm suy tim, nhồi máu cơ tim và rối loạn nhịp tim.
– Bệnh nhân có bệnh phổi nghiêm trọng, bao gồm suy hô hấp, hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
– Bệnh nhân có bệnh gan và thận nghiêm trọng, bao gồm xơ gan, suy thận và suy gan.
– Bệnh nhân có bệnh lý về huyết áp, bao gồm huyết áp cao và hạ huyết áp.
– Bệnh nhân có bệnh lý về đường tiêu hóa, bao gồm viêm ruột, viêm đại tràng, ung thư dạ dày và tá tràng.
– Bệnh nhân có bệnh lý về máu, bao gồm thiếu máu và các bệnh lý liên quan đến đông máu.
Ngoài ra, tuổi tác của bệnh nhân và trạng thái dinh dưỡng cũng là những yếu tố quan trọng cần được xem xét khi đánh giá khả năng thực hiện phẫu thuật triệt để.
Trong trường hợp thể trạng người bệnh không cho phép thực hiện phẫu thuật triệt để, các phương pháp điều trị khác có thể được sử dụng để giảm các triệu chứng của bệnh, bao gồm điều trị thuốc và các phương pháp điều trị tại chỗ. Nếu bệnh nhân không thể được phẫu thuật triệt để, việc điều trị tại chỗ và quản lý triệu chứng của bệnh sẽ là mục tiêu chính của điều trị.
4. Chuẩn bị
4.1. Người thực hiện:
– 01 Phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hóa hoặc ngoại chung
– 02 phụ mổ
– Kíp gây mê: 01 Bác sĩ gây mê, 01 Điều dưỡng phụ gây mê
– Kíp dụng cụ: 01 Dụng cụ viên, 01 nhân viên chạy ngoài
4.2. Người bệnh
– Được chẩn đoán bệnh, xét nghiệm sinh học, đánh giá toàn trạng bệnh phối hợp và được điều trị, nuôi dưỡng, cân bằng đủ đảm bảo cho cuộc phẫu thuật dự kiến.
– Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi…
– Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.
– Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
4.3. Phương tiện:
Bộ dụng cụ đại phẫu, dao siêu âm, Ligasure, máy cắt nối, chỉ phẫu thuật, thuốc, dịch truyền,…
4.4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 60 phút
5. Các bước tiến hành
– Tư thế: Người bệnh nằm ngửa, kê một gối đệm dưới lưng ngang đốt sống lưng 12 (D12).
– Vô cảm: gây mê toàn thân có giãn cơ
– Kỹ thuật:
Bước 1: Mở bụng đường trắng giữa trên dưới rốn, đánh giá tổn thương.
Đánh giá dịch ổ bụng, tình trạng phúc mạc.
Đánh giá các cơ quan khác trong ổ bụng.
Đánh giá tổn thương tại chỗ.
Đánh giá di căn hạch.
Bước 2: làm động tác Kocher. Cắt dây chằng gan tá tràng, gan đại tràng. Hạ toàn bộ đại tràng góc gan. Giải phóng tá tràng nhìn rõ bờ trái động mạch chủ bụng, tĩnh mạch thận trái.
Bước 3: tách mạc nối lớn khỏi đại tràng vào hậu cung mạc nối, thắt các mạch vị trái, vị phải, vị mạc nối phải sát gốc, cắt dạ dày dưới môn vị, đóng mỏm tá tràng
Bước 4: nạo vét các nhóm hạch tùy theo vị trí của ung thư dạ dày
+ Ung thư 1/3 dưới dạ dày: nạo vét hạch nhóm 1 (bờ phải tâm vị), nhóm 7 (dọc động mạch vị trái), nhóm 8 (dọc động mạch gan chung), nhóm 9 (dọc động mạch thận tạng)
+ Ung thư dạ dày 1/3 giữa: nạo vét hạch nhóm 2 (bờ trái tâm vị), nhóm 7, nhóm 8, nhóm 9, nhóm 10 (tại rốn lách), nhóm 11 (dọc động mạch lách)
+ Ung thư dạ dày 1/3 trên: nạo vét hạch nhóm 5 (trên môn vị), nhóm 6 (dưới môn vị), nhóm 7, nhóm 8, nhóm 9, nhóm 10, nhóm 11
. Bước 5: cắt dạ dày, lập lại lưu thông tiêu hóa, đặt dẫn lưu, đóng bụng
6. Theo dõi và xử trí tai biến
– Chảy máu: thường trong 48h đầu hoặc những ngày tiếp theo. Chảy máu đỏ tươi, số lượng nhiều qua dẫn lưu, toàn trạng thay đổi (nhợt, lo âu, mạch nhanh, huyết áp hạ) cần mổ lại kiểm tra, cầm máu.
– Theo dõi áp xe tồn dư, theo dõi tình trạng bục miệng nối, nhiễm trùng vết mổ để có chỉ định can thiệp kịp thời.
– Theo dõi tình trạng chung: viêm phổi…
– Truyền dịch: tính đủ năng lượng, lượng dịch vào cho từng người bệnh cụ thể.
– Kháng sinh: sử dụng kháng sinh dự phòng hoặc sử dụng kháng sinh điều trị khi có chỉ định, tùy thuộc hoàn cảnh cụ thể.
– Cho ăn lại khi người bệnh có trung tiện.
Nguồn tham khảo: Bộ Y tế
Leave a Reply