Phẫu thuật điều trị rò trực tràng-tầng sinh môn

Rò trực tràng tầng sinh môn có thể là bệnh viêm ruột, khối u ác tính vùng tiểu khung, xạ trị, phẫu thuật vùng tiểu khung hoặc do chấn thương hay có thể do thầy thuốc gây nên… Phẫu thuật điều trị rò trực tràng – tầng sinh môn xử trí tùy thuộc vào từng giai đoạn (áp xe hoặc rò), nguyên nhân (tai biến thủ thuật, phẫu thuật, bệnh lý…) của đường rò và được xử trí như rò hậu môn cao trên cơ thắt hoặc trên cơ nâng.

1.Chỉ định

Người bệnh được chẩn đoán bằng thăm khám lâm sàng và chụp cộng hưởng từ để xác định vị trí đường rò và mức độ tương quang với hệ thống cơ thắt của ống hậu môn.

2. Chống chỉ định

Phẫu thuật điều trị rò trực tràng-tầng sinh môn là một phương pháp y tế được sử dụng để điều trị các trường hợp nghiêm trọng của rò rĩ trực tràng và tầng sinh môn. Tuy nhiên, có một số trường hợp chống chỉ định phẫu thuật này, bao gồm:

– Thể trạng người bệnh quá yếu, cần hồi sức tích cực trước phẫu thuật. Nếu người bệnh quá yếu và cần hồi sức tích cực trước phẫu thuật, phẫu thuật điều trị rò trực tràng-tầng sinh môn có thể tăng nguy cơ mắc các biến chứng. Do đó, cần phải cân nhắc kỹ lưỡng và tăng cường theo dõi sức khỏe trước khi quyết định phẫu thuật.

– Người bệnh già yếu có các bệnh phối hợp tim, phổi nặng: Người bệnh già yếu có các bệnh phối hợp tim, phổi nặng có thể không phù hợp với phẫu thuật rò trực tràng-tầng sinh môn. Phẫu thuật có thể gây thêm căng thẳng và tăng nguy cơ phát sinh các biến chứng do bệnh phối hợp.

– Không thể tìm thấy nguyên nhân chính xác: Nếu nguyên nhân gây ra rò rỉ trực tràng-tầng sinh môn không rõ ràng, phẫu thuật có thể không hữu hiệu hoặc gây thêm các biến chứng.

– Nguy cơ cao: Nếu người bệnh có nguy cơ cao về mắc các biến chứng phẫu thuật, chẳng hạn như nhiễm trùng, phẫu thuật có thể không phù hợp.

Tóm lại, phẫu thuật điều trị rò trực tràng-tầng sinh môn là một phương pháp y tế hiệu quả để điều trị các trường hợp nghiêm trọng của rò trực tràng và tầng sinh môn. Tuy nhiên, nó không phù hợp với một số trường hợp, đặc biệt là những người có thể không chịu được phẫu thuật do thể trạng yếu, tuổi cao và bệnh phối hợp, hoặc nguy cơ cao về mắc các biến chứng.

3. Chuẩn bị

3.1. Người thực hiện:

Phẫu thuật viên tiêu hóa hay ngoại chung

3.2. Người bệnh:

– Xét nghiệm chẩn đoán, đánh giá bệnh phối hợp, toàn trạng người bệnh…

– Người bệnh và gia đình phải được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh,

– Giải đáp những khúc mắc của người bệnh về bệnh tật, về phẫu thuật,… trong phạm vi cho phép.

3.3. Phương tiện:

Bộ dụng cụ trung phẫu.

3.4. Dự kiến thời gian phẫu thuật:

90 – 120 phút

4. Các bước tiến hành

4.1. Tư thế:

Người bệnh nằm tư thế sản khoa.

4.2. Vô cảm:

Gây mê nội khí quản hay tê vùng (ngoài màng cứng, tê tại chỗ).

4.3. Kỹ thuật:

a. Kiểm tra, đánh giá tình trạng, giai đoạn (áp xe hay rò) và nguyên nhân (tai biến do thủ thuật, phẫu thuật hay bệnh lý) gây rò trực tràng – tần sinh môn.

c. Xử trí đường rò tùy thuộc

– Giai đoạn:

Nếu trong giai đoạn áp xe, xử trí làm sạch và dẫn lưu ổ áp xe có thể xử trí đường rò ngay thì đầu nếu đường rò không phức tạp. Có thể đặt hệ thống dẫn lưu và bơm rửa khi cần thiết.

Nếu trong giai đoạn rò thì cần phải xác định mối tương quang giữa đường rò và hệ thống cơ thắt để tiến hành phẫu thuật 1 thì hay nhiều thì (có thể đặt chì chờ cho mổ lần sau)

– Nguyên nhân:

Rò trực tràng – tầng sinh môn không vào các tạng khác được xử trí như rò hậu môn phức tạp trên cơ thắt hay trên cơ nâng. Có thể mổ rò 1 hay nhiều thì

Rò trực tràng – tầng sinh môn kèm theo rò vào các tạng trong tiểu khung (bàng quang, niệu đạo, âm đạo…) tùy theo nguyên nhân có thể đóng lỗ rò trực tràng, bàng quang, niệu quản, âm đạo… tùy thuộc vào tình trạng tổn thương và có chuẩn bị đại tràng. Nếu bờ tổn thương mềm mại và được chuẩn bị tốt có thể đóng lỗ rò tại chỗ. Làm hậu môn nhân tạo bảo vệ trong trường hợp tổ chức đóng đường rò không đảm bảo hay dẫn lưu bàng quang hoặc đặt sonde niệu đạo – bàng quang.

4. Theo dõi và xử trí tai biến

4.1. Theo dõi:

– Theo dõi tình trạng toàn thân và tại vùng phẫu thuật:

+ Mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ, tri giác

+ Theo dõi tại vết mổ: chảy máu, chảy dịch, đau.

+ Khi phẫu thuật bằng gây tê tủy sống, người bệnh thường bí đái trong ngày đầu, có thể phải đặt sonde bàng quang.

– Dùng thuốc giảm đau, kháng sinh nếu cần; thuốc nhuận tràng, thuốc an thần buổi tối. Thường truyền dịch 500ml – 1000ml sau mổ.

– Cho người bệnh ăn nhẹ, tập vận động sớm.

– Săn sóc vết mổ: thay băng hàng ngày, khi có hiện tượng bất thường như chảy máu, thấm dịch nhiều phải kiểm tra vết mổ. Ngâm hậu môn trong nước ấm trong một số phẫu thuật theo chỉ định của bác sỹ phẫu thuật.

4.2. Xử trí tai biến:

– Bí đái: thông đái, chú ý vô khuẩn.

– Chảy máu: thay băng kiểm tra. Nếu cần thiết phải cầm máu.

– Đau tại vết mổ: dùng thuốc giảm đau toàn thân hoặc tai chỗ. Hạn chế đặt gạc trong lòng ống hậu môn.

– Phòng hẹp hậu môn, nhất là sau mổ cắt trĩ, phải bảo tồn lớp niêm mạc hậu môn đủ và được nuôi dưỡng tốt.

Nguồn tham khảo: Bộ Y tế


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *