Cắt thần kinh X chọn lọc và siêu chọn lọc là các phương pháp tiên tiến trong phẫu thuật, được sử dụng để cắt hoặc loại bỏ các thần kinh cụ thể trong quá trình điều trị một số bệnh lý. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương pháp cắt thần kinh X chọn lọc và siêu chọn lọc cần được thực hiện cẩn thận và chỉ nên được thực hiện trong một số trường hợp đặc biệt. Do đó, quyết định sử dụng các phương pháp này cần được đưa ra sau khi bệnh nhân đã được thăm khám và được tư vấn bởi bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật thần kinh hoặc các chuyên gia y tế liên quan khác.
1. Đại cương về cắt thần kinh X
Cắt thần kinh X là phẫu thuật loại bỏ hoàn toàn cấu trúc dẫn truyền và chức năng chi phối của thần kinh X khi thân thần kinh đi vào ổ bụng qua lỗ hoành nhằm mục đích giảm tiết acid dạ dày điều trị bệnh loét dạ dày tá tràng. Cắt thần kinh X chọn lọc là cắt cấu trúc dẫn truyền và chức năng chi phối của các nhánh và thân dây X trước đi vào dạ dày kể từ sau nhánh gan của X trước, cắt nhánh và dây thần kinh X sau đi vào dạ dày kể từ sau nhánh tạng của X sau Cắt thần kinh X siêu chọn lọc là chỉ cắt các nhánh thần kinh X trước và sau đi vào chi phối vùng thân phình vị của dạ dày, để lại các nhánh chân ngỗng chi phối vùng hang vị.
2. Cắt thần kinh X chọn lọc
2.1. Chỉ định cắt thần kinh X chọn lọc
Điều trị bệnh loét dạ dày tá tràng mãn tính, điều trị loét miệng nối dạ dày ruột.
2.2. Chống chỉ định
Không có chống chỉ định tuyệt đối
2.3. Chuẩn bị
2.3.1. Người thực hiện:
– 01 Phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hóa hoặc ngoại chung
– 02 phụ mổ
– Kíp gây mê: 01 Bác sĩ gây mê, 01 Điều dưỡng phụ gây mê
– Kíp dụng cụ: 01 Dụng cụ viên, 01 nhân viên chạy ngoài
2.3.2. Người bệnh
– Được chẩn đoán bệnh, xét nghiệm sinh học, đánh giá toàn trạng bệnh phối hợp và được điều trị, nuôi dưỡng, cân bằng đủ đảm bảo cho cuộc phẫu thuật dự kiến.
– Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi…
– Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.
– Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
2.3.3. Phương tiện:
Bộ dụng cụ đại phẫu, dao siêu âm, Ligasure, chỉ phẫu thuật, thuốc, dịch truyền,…
2.3.4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 90 phút
2.4. Các bước tiến hành
Bước 1: Rạch da đường trắng giữa trên rốn vào ổ bụng
Bước 2: Bộc lộ dạ dày bằng cách kéo rộng dạ dày xuống dưới và ra trước.
Bước 3: Phẫu tích vùng bờ cong nhỏ cắt bỏ một phần mỏng mạc nối nhỏ tìm nhánh gan của thần kinh X trước, cắt thần kinh từ sau chia nhánh.
Bước 4: Phẫu tích mặt sau bờ cong nhỏ dạ dày bộc lộ cả gốc bó mạch vị trái. Tìm thần kinh X sau và nhánh tạng.
Bước 5: Cắt thần kinh X sau từ sau chỗ chia của nhánh tạng. Cần phối hợp các phẫu thuật dẫn lưu dạ dày: nối vị tràng, tạo hình môn vị, cắt hang vị.
Bước 6: Đóng bụng theo thường quy.
2.5. Theo dõi và xử trí tai biến
Chăm sóc toàn diện sau mổ theo thường quy.
Theo dõi các biến chứng liệt ruột cơ năng, liệt dạ dày: điều trị triệu chứng, hút dạ dày, bù nước, điện giải, nuôi dưỡng tĩnh mạch
Theo dõi phát hiện biến chứng chảy máu hay tổn thương tạng lân cận như dạ dày, gan … để quyết định điều trị bảo tồn hay mổ lại.
3. Cắt thần kinh X siêu chọn lọc
3.1. Chỉ định
Điều trị bệnh loét dạ dày tá tràng mãn tính, điều trị loét miệng nối dạ dày ruột.
3.2. Chống chỉ định
Không có chống chỉ định tuyệt đối
3.3. Chuẩn bị
3.3.1. Người thực hiện:
– 01 Phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hóa hoặc ngoại chung
– 02 phụ mổ
– Kíp gây mê: 01 Bác sĩ gây mê, 01 Điều dưỡng phụ gây mê
– Kíp dụng cụ: 01 Dụng cụ viên, 01 nhân viên chạy ngoài
3.3.2. Người bệnh
– Được chẩn đoán bệnh, xét nghiệm sinh học, đánh giá toàn trạng bệnh phối hợp và được điều trị, nuôi dưỡng, cân bằng đủ đảm bảo cho cuộc phẫu thuật dự kiến.
– Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi…
– Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.
– Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
3.3.3. Phương tiện:
Bộ dụng cụ đại phẫu, dao siêu âm, Ligasure, chỉ phẫu thuật, thuốc, dịch truyền,…
3.3.4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 90 phút
3.4. Tiến hành
Bước 1: Rạch da đường trắng giữa trên rốn vào ổ bụng
Bước 2: Bộc lộ dạ dày bằng cách kéo rộng dạ dày xuống dưới và ra trước.
Bước 3: Cắt bỏ phần mỏng phía dưới của mạc nối nhỏ,kéo căng mạc nối nhỏ, trình bày rõ các nhánh đi vào thân phình vị trước ( cắt) tìm các nhánh chân ngỗng đi vào hang vị (bảo tồn) các nhánh gan và tạng ( bảo tồn).
Bước 4: Cắt bỏ tổ chức liên kết bờ cong nhỏ lấy hết các nhánh tương tự vào thân phình vị của X sau để lại nhánh tạng.
Bước 5: Khâu phục hồi các mép thanh cơ, phục hồi vùng tâm vị. Không cần làm phẫu thuật dẫn lưu dạ dày phối hợp.
Bước 6: Đóng bụng theo thường quy.
3.5. Theo dõi và xử trí tai biến
Chăm sóc toàn diện sau mổ theo thường quy.
Theo dõi các biến chứng liệt ruột cơ năng, liệt dạ dày: điều trị triệu chứng, hút dạ dày, bù nước, điện giải, nuôi dưỡng tĩnh mạch.
Theo dõi phát hiện các biến chứng chảy máu hay tổn thương tạng lân cận như dạ dày, gan… để quyết định điều trị bảo tồn hay mổ lại.
Nguồn tham khảo: Bộ Y tế
Leave a Reply