Ung thư nội mạc tử cung (EC) là loại ung thư phụ khoa phổ biến nhất ở Mỹ, chiếm tới 6% ung thư ở nữ với 63.230 ca hỏi mới và 11.350 ca tử vong năm 2018. Tại Việt Nam, theo GLOBOCAN 2018 , mỗi năm có 4.150 ca mới truy vấn và 1.156 ca tử vong, đứng thứ 11 về tỷ lệ mắc.
1. Giới thiệu về ung thư nội mạc tử cung
Ung thư nội mạc tử cung là loại ung thư phụ khoa phổ biến nhất ở Mỹ, chiếm tới 6% các ung thư ở nữ với 63.230 ca mắc mới và 11.350 ca tử vong năm 2018. Tại Việt Nam, theo GLOBOCAN 2018, mỗi năm có 4.150 ca mới mắc và 1.156 ca tử vong, đứng hàng thứ 11 về tỷ lệ mắc. Bệnh gặp chủ yếu ở người đã mãn kinh (75%), thường gặp ở độ tuổi ≥55 tuổi. Chỉ có 5% trường hợp mắc dưới 40 tuổi. Nguy cơ mắc bệnh tăng ở những người béo phì, đái tháo đường, có các chu kỳ không phóng noãn. Phụ nữ chưa sinh đẻ, có kinh sớm, mãn kinh muộn, điều trị nội tiết thay thế bằng estrogen, mất cân bằng estrogen trong thời gian dài, dùng thuốc tamoxifen kéo dài đều làm tăng nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung. Bên cạnh đó, tiền sử gia đình mắc ung thư buồng trứng, ung thư đại trực tràng, hội chứng Lynch II, ung thư nội mạc tử cung và ung thư vú cũng góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Về mô bệnh học, ung thư biểu mô tuyến nội mạc tử cung chiếm 90% ung thư thân tử cung. Tiên lượng bệnh liên quan chặt chẽ tới giai đoạn và phân loại mô bệnh học của u.
Về mô bệnh học, ung thư biểu mô tuyến nội mạc tử cung chiếm 90% ung thư thân tử cung. Tiên lượng bệnh liên quan chặt chẽ tới giai đoạn và phân loại mô bệnh học của bạn.
2. Chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung
2.1 Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng hay gặp nhất là ra máu âm đạo bất thường ngoài chu kỳ kinh (chiếm tới 90% các trường hợp). Vì vậy, tất cả phụ nữ đã mãn kinh có chảy máu âm đạo cần được khám phụ khoa kỹ lưỡng để chẩn đoán bệnh. Các phụ nữ chưa mãn kinh có kinh nguyệt kéo dài hoặc ra máu nhiều hơn bình thường hoặc ra máu giữa kỳ kinh cũng cần được kiểm tra (sinh thiết nội mạc tử cung). Phụ nữ đang điều trị tamoxifen có ra máu âm đạo cũng cần được sinh thiết nội mạc tử cung.
Đôi khi bệnh nhân có biểu hiện đau bụng dưới (thường ở giai đoạn muộn hơn).
Các biểu hiện ở giai đoạn rất muộn bao gồm tắc ruột, vàng da, dịch ổ bụng…
2.2 Các xét nghiệm cận lâm sàng
- Chụp buồng tử cung vòi trứng: hiện ít làm
- Siêu âm ổ bụng (qua thành bụng hoặc qua âm đạo)
- Nội soi buồng tử cung, có thể kết hợp với sinh thiết nội mạc tử cung.
- Nạo hoặc hút buồng tử cung lấy bệnh phẩm làm tế bào học và giải phẫu bệnh.
- Chụp Xquang ngực, CT scan ngực phát hiện tổn thương di căn.
- Soi bàng quang, trực tràng phát hiện tổn thương xâm lấn.
- Chụp CT scan, MRI ổ bụng, tiểu khung đánh giá mức độ xâm lấn, di căn hạch vùng.
- Xạ hình xương bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-MDP để đánh giá tổn thương di căn xương, chẩn đoán giai đoạn bệnh trước điều trị, theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn.
- Xạ hình thận chức năng bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-DTPA để đánh giá chức năng thận trước điều trị và sau điều trị.
- Chụp PET/CT với 18F-FDG trước điều trị để chẩn đoán u nguyên phát, chẩn đoán giai đoạn bệnh; chụp sau điều trị để theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn; mô phỏng lập kế hoạch xạ trị.
- Chụp MRI sọ não nếu bệnh nhân có triệu chứng gợi ý di căn não.
- Các xét nghiệm máu, sinh hóa, nước tiểu, vi sinh thường quy.
- Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u (tumor marker): CEA, CA 12-5; CA 15-3 tăng cao trong một số trường hợp. Có giá trị theo dõi đáp ứng điều trị, phát hiện bệnh tái phát, di căn xa.
- Xét nghiệm đột biến gen: MLH1, MSH2, MSH6, PMS2, EPCAM, PTEN, TP53, STK11 …
- Giải trình tự nhiều gen.
3. Phân loại
Hầu hết các khối u ác tính phát sinh trong nội mạc tử cung (khoảng 80 phần trăm) là ung thư biểu mô (u ác tính biểu mô), được phân loại thành hai loại chính dựa trên các đặc điểm lâm sàng. Loại tác động điều trị phẫu thuật và hậu phẫu.
Phân loại ung thư nội mạc tử cung theo FIGO được sử dụng để đánh giá mức độ lan tỏa của ung thư trong cơ thể và đưa ra quyết định về phương pháp điều trị.
Theo phân loại FIGO, ung thư nội mạc tử cung được chia thành các giai đoạn như sau:
Giai đoạn 0: Ung thư chỉ tập trung ở lớp màng trong của tử cung (mucosa) và không tràn vào mô xung quanh.
Giai đoạn I: Ung thư đã xâm nhập qua lớp màng trong của tử cung vào cơ tử cung. Giai đoạn I được chia thành hai giai đoạn con:
- Giai đoạn IA: Ung thư chỉ tập trung ở một phần của cơ tử cung.
- Giai đoạn IB: Ung thư đã lan rộng sang toàn bộ cơ tử cung.
Giai đoạn II: Ung thư đã lan rộng qua cơ tử cung và xâm nhập vào cổ tử cung.
Giai đoạn III: Ung thư đã lan rộng ra khỏi tử cung và xâm nhập vào âm đạo hoặc mô xung quanh tử cung. Giai đoạn III được chia thành ba giai đoạn con:
- Giai đoạn IIIA: Ung thư xâm nhập vào âm đạo, nhưng không lan rộng sang xương chậu.
- Giai đoạn IIIB: Ung thư đã lan rộng sang xương chậu.
- Giai đoạn IIIC: Ung thư đã lan rộng đến các bạch huyết cơ thể (lymph node) xung quanh tử cung.
Giai đoạn IV: Ung thư đã lan rộng ra ngoài khu vực tử cung và lan tràn vào các cơ quan khác trong cơ thể, chẳng hạn như bàng quang hoặc trực tràng.
Leave a Reply