Cộng hưởng từ trong bệnh màng ngoài tim và đánh giá khối u tim

Cộng hưởng từ (CHT) có thể thu được hình ảnh từ ở bất kỳ mặt phẳng nào với độ phân giải cao và thể hiện đặc tính chi tiết của từng loại mô, nhờ đó CHT trở thành lựa chọn chính trong đánh giá bệnh lý màng ngoài tim và đánh giá khối u.

Cộng hưởng từ tim

Cộng hưởng từ tim

1.Cộng hưởng từ trong bệnh màng ngoài tim

Cộng hưởng từ (CHT) có thể thu được hình ảnh từ ở bất kỳ mặt phẳng nào với độ phân giải cao và thể hiện đặc tính chi tiết của từng loại mô, nhờ đó CHT trở thành lựa chọn chính trong đánh giá bệnh lý màng ngoài tim.

CHT cho phép đánh giá chi tiết giải phȁu của màng ngoài tim, phát hiện các hoạt động viêm, phát hiện và mô tả chi tiết các khối u và nang màng ngoài tim và giúp xác định những ảnh hưởng đến huyết động của các bệnh lý màng ngoài tim.

1.1 Viêm màng ngoài tim và tràn dịch màng ngoài

Trong viêm màng ngoài tim cấp, CHT xung T2 có thể khoanh vùng các tín hiệu cao trong màng ngoài tim, phản ánh tình trạng viêm cấp tính. CHT có thể xác định độ dày của màng ngoài tim và với việc sử dụng các tiền xung thích hợp có thể giúp phân biệt màng ngoài tim với các tổ chức mỡ và dịch xung quanh.

CHT là kỹ thuật rất nhạy trong đánh giá tràn dịch màng ngoài tim. Tràn dịch màng ngoài tim có thể được phát hiện dễ dàng bởi siêu âm tim, tuy nhiên CHT giúp xác định vị trí định khu của dịch, xác định các khối huyết tụ quanh màng ngoài tim, và trong trường hợp cửa sổ siêu âm tim bị hạn chế, và với những bệnh nhân nghi ngờ khối loạn sản (gây ra tràn dịch), cần được đánh giá về tổ chức mô xung quanh.

CHT có thể dùng để xác định những hậu quả của viêm màng ngoài tim cấp tính.

Cùng với sử dụng chất đối quang từ Gadolinium có thể giúp xác định vùng cơ tim, ví dụ: Viêm cơ tim màng ngoài tim và ở thì muộn CHT có thể được sử dụng để chẩn đoán viêm màng ngoài tim co thắt để định hướng cho phȁu thuật.

1.2 Viêm màng ngoài tim co thắt

Màng ngoài tim bị dày lên và thường có tín hiệu thấp do chứa mô mỡ và canxi, những mô có rất ít nước. Màng ngoài tim dày hơn 4 mm là chỉ số nghĩ tới viêm màng ngoài tim co thắt. Tuy nhiên trong trường hợp bề dày màng ngoài tim bình thường (nhỏ hơn hoặc bằng 2 mm) vȁn không thể loại trừ tình trạng này. Ngoài ra trên hình ảnh CHT có thể thấy các tình trạng khác như: Giãn hai tâm nhĩ, sự ứ trệ tuần hoàn của tĩnh mạch chủ dưới và các tĩnh mạch gan, tràn dịch màng phổi, dấu hiệu ép thất phải và giảm kích thước rãnh nhĩ thất. Chức năng trục dài thất phải thường bảo tồn để phân biệt với bệnh cơ tim hạn chế. CHT với kỹ thuật đánh dấu có thể giúp xác định sự xơ hóa liên tục giữa khoang tạng với khoang quanh tim.

Chuỗi xung động (xung ciné) hiệu chỉnh nhịp thở theo thời gian thực được sử dụng để xác định ảnh hưởng huyết động bởi sự co thắt màng ngoài tim. Thất phải bình thường được đổ đầy sớm hơn thất trái. Màng ngoài tim co thắt làm hạn chế sự giãn ra của thất phải và hậu quả là vách liên thất bị đẩy từ phải qua trái trong thì đầu tâm trương (dấu hiệu nảy vách sớm). Khi hít vào làm tăng áp lực đổ đầy thất phải càng làm tăng áp lực ép vách liên thất về thất trái trong thì đầu tâm trương, đặc biệt rõ ở nhịp tim đầu tiên khi hít vào. Những thay đổi này không gặp trong bệnh cơ tim hạn chế.

1.3 Khiếm khuyết màng ngoài tim

Có thể là thiếu một phần hoặc toàn bộ màng ngoài tim, hầu hết các trường hợp liên quan đến phía bên trái của màng ngoài tim. Thường có sự dịch chuyển rõ rệt của tim và hiện tượng “kẹt lưỡi phổi” (nhu mô phổi nằm giữa hai cấu trúc giải phȁu tạo thành hình cái lưỡi) giữa động mạch phổi và động mạch chủ và giữa mặt dưới của tim với cơ hoành.

CHT cũng giúp xác định các bệnh lý tim bẩm sinh như còn ống động mạch, tứ chứng Fallot, thông liên nhĩ và hẹp hai lá bẩm sinh. Khiếm khuyết bán phần màng ngoài tim có thể dȁn đến thoát vị tim, đặc biệt là tiểu nhĩ trái. Về sau có thể bị thắt nút và dȁn đến nhồi máu.

1.4 U nang màng ngoài tim

U nang màng ngoài tim là những cấu trúc bẩm sinh, thường là đơn độc, nang phát sinh từ màng ngoài tim, có tín hiệu cao trên xung T2 vì chứa rất nhiều nước, không ngấm thuốc đối quang vì không có mạch máu nuôi dưỡng trực tiếp. Do đó CHT dễ dàng cho phép phân biệt các u nang màng ngoài tim với các cấu trúc nang và các loạn sản khác.

2. Cộng hưởng từ trong đánh giá các khối u tim

Trường nhìn rộng được tạo ra bởi CHT và khả năng chụp ảnh trên bất kỳ mặt phẳng nào và tính chất không xâm lấn mô khiến CHT trở thành sự lựa chọn tốt trong đánh giá các khối u tim.

Huyết khối trong buồng tim có thể dễ dàng được xác định bằng hình ảnh Washout pha sớm sau khi tiêm chất đối quang từ. Huyết khối là cấu trúc vô mạch, không ngấm thuốc, và hình màu đen. Hình ảnh pha muộn có thể xác định vị trí vùng cơ tim ngấm thuốc muộn, biểu lộ vị trí vùng nhồi máu, chỗ có thể đóng góp chất nền cho huyết khối và có thể làm nổi bật hơn nữa tín hiệu thấp của huyết khối. Đây là một trong những ứng dụng giá trị nhất của CHT trong việc phân biệt huyết khối hay khối u, hay huyết khối trên nền khối u.

Các khối u nguyên phát thường hiếm và đa phần là lành tính (> 70%). Tổn thương lành tính thường gặp nhất là u nhầy (Myxoma – chiếm khoảng 50% số tổn thương), u mỡ (Lipoma), u nhú liên kết (papillary fibroelastoma) hay gặp ở trẻ nhỏ và u cơ, u xơ ít gặp hơn.

Khối u ác tính nguyên phát hay gặp nhất là ung thư mô liên kết Sarcoma, tiếp theo là u lympho nguyên phát. U sarcoma mạch là loại hay gặp nhất trong số các Sarcom tim, và thường hay gặp ở vị trí tâm nhĩ phải (75%).

Tổn thương di căn tỷ lệ gặp cao hơn 20 lần tổn thương nguyên phát. Các tổn thương có thể lan qua đường mạch máu, đường bạch huyết, xâm lấn trực tiếp (u phổi, u vú) hoặc thông qua hệ thống tĩnh mạch (ung thư biểu mô thận).

CHT cho phép xác định vị trí tổn thương, đã xâm lấn hay chưa, đa tổn thương do ung thư di căn. CHT có thể xác định tràn dịch màng phổi, màng tim hay tăng khả năng nghi ngờ bệnh lý ác tính.

CHT có thể cung cấp những hình ảnh thuận lợi của cấu trúc mạch và các bộ phận giải phȁu xung quanh để lên kế hoạch phȁu thuật.

Đánh giá CHT của bất kỳ khối u tim nào đều theo trình tự xung động T1 và T2 và xung ciné (hình ảnh động).

Chẩn đoán phân biệt dựa trên vị trí, sự xuất hiện và đặc điểm tín hiệu chi tiết của các khối u và kết hợp với các biểu hiện lâm sàng cũng như các thăm dò cận lâm sàng khác.


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *