Triệu chứng tổn thương tủy sống theo vị trí

Các triệu chứng tổn thương tủy sống thường gặp là những tình trạng bệnh lý liên quan đến việc tổn thương hoặc suy giảm chức năng của tủy sống. Các triệu chứng này đều có thể gây ra những tác động nghiêm trọng đến sức khỏe của người bệnh. Việc nhận biết các triệu chứng tổn thương tủy sống là rất quan trọng giúp điều trị kịp thời, tăng cơ hội phục hồi, cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. 

Tủy sống chứa các đường dẫn truyền vận động, cảm giác và thần kinh thực vật

1. Các triệu chứng khi tổn thương tủy sống

Tủy sống chứa các đường dẫn truyền vận động, cảm giác và thần kinh thực vật. Do đó, tổn thương tủy sống sẽ gây ra các thiếu hụt tương ứng.

1.1. Các thiếu hụt vận động

Tùy thuộc vào vị trí và mức độ lan rộng của sang thương tại tủy sống mà các thiếu hụt vận động sẽ khác nhau. Liệt mềm kiểu trung ương và sẽ chuyển sang liệt cứng ở các cơ dưới mức tổn thương (bó cột bên bị ảnh hưởng). Nếu sừng trước và rễ thần kinh bị ảnh hưởng, các cơ được chi phối tương ứng sẽ bị teo và liệt mềm kiểu ngoại biên.

Bảng Thiếu hụt vận động kiểu ngoại biên theo một số vị trí tổn thương.

Vị trí tổn thương Thiếu hụt vận động ngoại biên
Tủy cổ C4 trở lên Ảnh hưởng hô hấp do liệt cơ hoành
Tủy C5 C6 Yếu liệt cơ trên gai, dưới gai, delta, nhị đầu, cánh tay quay + mất phản xạ gân cơ nhị đầu và cánh tay quay
Tủy C7 Yếu liệt cơ tam đầu, cơ duỗi cổ lay và ngón tay + mất phản xạ gân cơ tam đầu
Tủy C8 TI Yếu liệt và teo cơ gấp cổ tay và gấp các ngón
Các tủy ngực Teo cơ liên sườn và ảnh hưỏng phản xạ da bụng
Tủy L2 L3 L4 Yếu liệt cơ gấp và khép đùi, cơ duỗi cẳng chân + mất phản xạ gân gối
Tủy L5 SI Yếu liệt cơ duỗi đùi, gập gối, gập và duỗi bàn chân + mất phản xạ gân gót.
Tủy S2 S3 S4 Liệt bàng quang và trực tràng, liệt dương + mất phản xạ hậu môn và hành hang

1.2. Các thay đổi cảm giác

Thay đổi cảm giác do tổn thương tủy sống thường phân bố theo khoanh tủy và tùy thuộc vào vị trí tổn thương trong mặt cắt ngang mà có những biểu hiện khác nhau:

  • Tổn thương cột sau: giảm hay mất cảm giác rung âm thoa, cảm giác tư thế, cảm giác căng cân cơ. Triệu chứng xuất hiện cùng bên tổn thương.
  • Tổn thương bó gai đồi thị bên: giảm hay mất cảm giác đau, nhiệt. Triệu chứng xuất hiện đối bên ở vùng da dưới mức tổn thương vài khoanh tủy.
  • Tổn thương rễ sau: giảm hay mất tất cả các loại cảm giác ở vùng da do rễ đó chi phối.
  • Tổn thương mép xám trước: thường gặp trong rỗng ống tủy, giảm hay mất cảm giác đau và nhiệt hai bên kiểu treo, còn cảm giác sờ và cảm giác sâu.

1.3. Các thay đổi thần kinh thực vật

Các thay đổi thần kinh thực vật tùy thuộc vào vị trí tổn thương. Tổn thương tủy cổ và ngực  1 có thể gây hội chứng Homer. Tổn thương cắt ngang tủy có thể gây rối loạn tiết mồ hôi, giãn mạch, tăng thân nhiệt. Gián đoạn đường thần kinh thực vật đi xuống gây ra rối loạn chức năng của bàng quang, trực tràng và sinh dục (bí tiêu tiểu và liệt dương).

2. Một số hội chứng tổn thương tủy sống

2.1. Hội chứng sừng trước:

Tổn thương sừng trước gây liệt ngoại biên, mất phản xạ gân cơ, mất trương lực cơ, rối loạn dinh dưỡng trầm trọng, các phản xạ điện của cơ bị giảm hoặc mất, không bao giờ có rối loạn cảm giác. Ví dụ, viêm sừng trước tủy (poliomyelitis).

2.2. Hội chứng sừng trước và bó tháp:

Gặp trong xơ cứng cột bên teo cơ, dấu hiệu kết hợp của tổn thương tế bào vận động trung ương và ngoại biên.

2.3. Hội chứng cắt ngang nửa tủy (HC Brovvn-Sequard):

  • Liệt cùng bên tổn thương
  • Mất cảm giác sâu cùng bên tổn thương
  • Mất cảm giác nông đối bên tổn thương

2.4. Hội chứng cắt ngang tủy:

Gặp trong các bệnh lý tổn thương cấp tinh như viêm tủy cắt ngang, chấn thương tủy, xuất huyết tủy.

– Hội chứng cắt ngang tủy bao gồm:

  • Mất toàn bộ cảm giác nông, sâu từ nơi tổn thương trở xuống.
  • Trên vị trí tổn thương có vùng tăng cảm.
  • Liệt hai chi dưới, liệt mềm hay liệt cứng tùy theo nguyên nhân.
  • Rối loạn cơ tròn, thường là bí tiêu tiểu.

– Nguyên nhân thường gặp như viêm tủy cắt ngang, chấn thương cột sống, khối u tủy chèn ép toàn bộ tủy, tai biến mạch máu tủy…

2.5. Hội chứng chèn ép tủy:

Hội chứng chèn ép tủy thường diễn biến từ từ do các tổn thương choán chỗ trong ống sống gây ra như lao cột sống, ung thư di căn cột sống, thoát vị đĩa đệm, áp xe ngoài màng cứng, u màng tủy, u dây thần kinh, u nhu mô tủy…

– Điển hình hội chứng chèn ép tủy đầy đủ gồm ba hội chứng sau đây:

+ Hội chứng tại nơi tổn thương

  • Rối loạn cảm giác: đau theo rễ như dao cắt, hoặc như vòng đai thắt chặt, tăng khi ho rặn, hoặc chỉ tê bì.
  • Rối loạn vận động: teo cơ, phản xạ gân cơ giảm hay mất, chuột rút, rung giật bó.

+ Hội chứng dưới nơi tổn thương

  • Bệnh cảnh lâm sàng diễn tiến từ từ vài tháng, vài năm. Triệu chứng thường mất cân đối, một bên có triệu chứng trước, dần dần chèn ép sang đối bên.
  • Rối loạn vận động: liệt cứng hai chi dưới, Babinski (+), clonus gót gối (+), phản xạ tự động tủy (+).
  • Rối loạn cảm giác giảm hay mất cấc loại cảm giác nông hay sâu hoặc phân ly theo kiểu rỗng ống tủy.
  • Rối loạn cơ tròn: tiểu khó dần dần đến bí tiểu.

+ Hội chứng tạ i cột sống: Gãy cột sống đau tại vị trí tổn thương. Cột sống có thể biến đổi như gù, vẹo.

Nguồn tham khảo: Thần kinh học- ĐH Y TP Hồ Chí Minh


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *