Ở giai đoạn sơ sinh, vàng da là một biểu hiện thường gặp. Thông thường, tình trạng vàng da sơ sinh là một tình trạng sinh lý. Tuy nhiên, trong không ít trường hợp, vàng da sơ sinh có thể là biểu hiện chung của rất nhiều bệnh lý khác nhau, có chung đặc điểm là tán huyết. Vàng da sơ sinh rất thay đổi, từ rất đơn giản như vàng da sinh lý đến rất trầm trọng như trong bệnh não bilirubin.
1. Ánh sáng liệu pháp trong vàng da sơ sinh
Liệu pháp ánh sáng (quang trị liệu) (phototherapy) là can thiệp ưu tiên được lựa chọn, do hiệu quả và an toàn.
Mục đích chính của liệu pháp này là nhằm chuyển bilirubin tự do thành bilirubin tan trong nước và được thải ra ngoài.
Chỉ định được căn cứ vào toán đồ. Các sơ sinh có nồng độ bilirubin vượt ngưỡng cho phép theo giờ tuổi, có hiệu chỉnh bằng yếu tố nguy cơ là các trẻ phải được điều trị. ∙ Toán đồ này dùng Bilirubin huyết thanh toàn phần (Total Serum Bilirubin) (TSB) tính bằng mg/dLhoặc bằng µmol/L.
∙ Tuổi của sơ sinh tính bằng giờ tuổi từ khi sanh.
∙ Các yếu nguy cơ gồm: bệnh lý huyết tán miễn dịch, thiếu G6PD, lừ đừ, ngạt, bất ổn thân nhiệt, nhiễm trùng, toan hóa máu, hay albumin huyết tương thấp dưới 3.0 g/L ∙ Với các trẻ khỏe mạnh có độ tuổi khi sanh từ 35 đến hết 37 tuần và 6 ngày, có thể hiệu chỉnh mức can thiệp chung quanh đường nguy cơ trung bình. Có thể dùng các mức can thiệp sớm (thấp) nếu trẻ non nhiều, và mức can thiệp muộn (cao) nếu trẻ gần được 37 tuần và 6 ngày.
Ánh sáng lý tưởng là ánh sáng xanh với bước sóng 420-490 nm. Đây là dãy bước sóng tốt nhất để có hiệu quả. Nguồn sáng có thể là đèn huỳnh quang hoặc LED. Bệnh nhi được cởi trần và phải che mắt. Nhiều nơi khuyến cáo vẫn thực hiện mặc tã khi chiếu đèn.Trong các trường hợp vàng da không nặng, việc chiếu liên tục hay cách quãng (12 giờ chiếu -12 giờ nghỉ) không khác biệt về hiệu quả.
– Các loại đèn:
+ Đèn huỳnh quang ánh sáng trắng, ánh sáng xanh.
+ Đèn ánh sáng xanh LED (NeoBlue).
+ Đèn biliblanket.
+ Đèn Halogen.
+ Đèn compact.
– Chỉ định chiếu đèn dựa trên lâm sàng:
Cân nặng | Chiếu đèn khi vàng da lan đến |
< 1500g | Chiếu đèn dự phòng |
1500 – 2000g | Đầu, mặt, ngực (vùng 1, 2) |
2000 – 2500g | Ngực, bụng, đùi (vùng 3) |
> 2500g | Cánh tay, đùi, cẳng chân (vùng 4) |
Vàng da bàn tay, bàn chân: chiếu đèn + thay máu |
– Chỉ định chiếu đèn dựa trên Bilirubin gián tiếp (mg/dL) ở trẻ đủ tháng:
Tuổi (giờ) | Trẻ khỏe mạnh | Trẻ bệnh (*) | ||
Chiếu đèn | Thay máu | Chiếu đèn | Thay máu | |
24 | ≥ 10 | 20 | 7 – 10 | 18 |
25 – 48 | ≥ 12 | 20 – 25 | 10 – 12 | 20 |
49 – 72 | ≥ 15 | 25 – 30 | 12 – 15 | 20 |
> 72 | ≥ 17 | 25 – 30 | 12 – 15 | 20 |
(*: trẻ có bệnh lý tán huyết, nhiễm trùng, thiếu oxy máu, acidosis)
Thay máu khi Bilirubin gián tiếp ≥ 20 mg/dL.
– Kỹ thuật chiếu đèn:
• Chuẩn bị bệnh nhân: cởi trần, che mắt trẻ.
• BN nằm ngay vùng trung tâm của đèn.
• Bước sóng: 420 – 480 nm (AS xanh > AS trắng), chất lượng ánh sáng (liên tục > gián đoạn, thay bóng mỗi 2000 giờ).
• Khoảng cách từ đèn đến BN 30 – 40 cm.
• Chiếu đèn 24/24, chỉ ngưng khi trẻ có chỉ định bú hay làm thủ thuật.
Xoay trở BN mỗi 2 giờ.
• Che kín mắt khi chiếu đèn.
• Theo dõi nhiệt độ trẻ.
• Tăng nhu cầu nước mỗi ngày cho trẻ 15 – 20%.
– Giảm Bilirubin khi:
+ Giảm 6 – 20% trong 24 giờ với hệ thống chiếu đèn chuẩn.
+ Giảm 32% trong 18 giờ với đèn ánh sáng xanh + fiberoptic.
+ Giảm 43% trong 24 giờ với đèn ánh sáng xanh trên dưới.
– Tác dụng phụ chiếu đèn:
• Tăng mất nước qua da -> mất nước.
• Tăng hay hạ thân nhiệt.
• Phát ban da.
• Che dấu hiệu tím tái.
• Tắc mũi do băng che mắt.
• Tổn thương võng mạc.
• Da màu đồng.
2. Thay máu trong vàng da sơ sinh
Mục đích để nhanh chóng đưa bớt Bilirubin tự do ra ngoài cơ thể và ngoài ra còn để loại bớt kháng thể kháng hồng cầu con trong trường hợp có bất đồng nhóm máu.
– Chỉ định:
+ Thay máu toàn phần: Vàng da tăng Bilirubin gián tiếp có triệu chứng vàng da nhân hoặc Bilirubin gián tiếp tăng dần đến giới hạn cần thay máu.
+ Thay máu một phần: Đa hồng cầu (Hct tĩnh mạch trên 65%) có triệu chứng lâm sàng.
– Chống chỉ định:
+ Đang sốc.
+ Đang suy hô hấp nặng.
-> Chỉ tiến hành thay máu khi tình trạng sốc và suy hô hấp ổn định.
– Biện pháp điều trị thay thế: chiếu đèn 2 mặt liên tục, có thể truyền thêm Albumin.
Tiến trình thay máu: máy được thay qua tĩnh mạch rốn hay tĩnh mạch bẹn. Qua van chẻ 4, rút và bơm máu mỗi lần 5 mL (trẻ có cân nặng dưới 1500 gram) / mỗi lần 10 mL (trẻ có cân nặng 1500-2500 gram) / mỗi lần 15 mL (trẻ có cân nặng 2500-3500 gram) / 20 mL (trẻ có cân nặng trên > 3500 gram). Sau khi rút mỗi 100 mL, cần tiêm chậm 1mL Gluconate canxi 10%. Trước khi kết thúc, cần tiêm kháng sinh.
3. Điều trị hỗ trợ:
– Cung cấp đủ dịch (tăng 15 – 20% nhu cầu).
– Chống co giật bằng Phenobarbital.
– Cho bú mẹ hoặc cho ăn qua ống thông dạ dày sớm.
– Trẻ non tháng có chậm tiêu phân su: thụt tháo nhẹ bằng NaCl 0,9%.
– Vật lý trị liệu nếu vàng da nhân qua giai đoạn nguy hiểm.
- Các phương thức hỗ trợ khác có vai trò nhất định trong điều trị vàng da
- Nuôi dưỡng sớm: cho bú sữa sớm sau sinh.
- Tránh vàng da do nuôi con bằng sữa mẹ sai cách.
- Điều trị nguyên nhân: Tùy theo từng nguyên nhân gây vàng da để có những chỉ định điều trị triệu chứng và điều trị đặc hiệu bằng thuốc (như Intravenous immune globulin – IVIG, kháng sinh trong vàng da nhiễm khuẩn…) hay phẫu thuật (tắc mật bẩm sinh) một cách thích hợp.
Theo dõi:
– Trong thời gian nằm viện:
+ Mức độ vàng da, biểu hiện thần kinh mỗi 4 – 6 giờ nếu vàng da
nặng, mỗi 24 giờ nếu vàng da nhẹ.
+ Lượng xuất nhập – cân nặng mỗi ngày.
+ Không nhất thiết phải đo Bilirubin mỗi ngày trừ TH vàng da đáp ứng kém với điều trị (vàng da không giảm, có biểu hiện thần kinh).
– Tái khám mỗi tháng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- NICE. Jaundice in newborn babies under 28 days. NICE guidelines [CG98]. May 2016.
- AAP. Management of Hyperbilirubinemia in the Newborn Infant 35 or More Weeks of Gestation.
- Nguyễn Duy Hoàng Minh Tâm, Nguyễn Hồng Châu, Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Leave a Reply