Rượu bia đang rất phổ biến trong cuộc sống của chúng ta, đặc biệt là trong xã hội hiện đại như ngày hôm nay. Điều này góp phần dẫn tới các rối loạn tâm thần do rượu đang là một vấn đề nhức nhối. Để hiểu biết hơn về nhóm rối loạn này, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về định nghĩa và chẩn đoán Rối loạn tâm thần do rượu theo ICD-10.
1. ĐỊNH NGHĨA
Rượu là chất tác động tâm thần, rối loạn tâm thần do rượu là nhóm các rối loạn phức tạp, đa dạng phát sinh và phát triển có liên quan chặt chẽ đến nghiện rượu
Rối loạn loạn thần do rượu là hậu quả tác động trực tiếp, kéo dài của rượu lên não.
2. NGUYÊN NHÂN
Một số yếu tố thuận lợi cho nghiện rượu: tuổi; các nhân tố văn hóa xã hội; di truyền
3. CHẨN ĐOÁN RỐI LOẠN TÂM THẦN DO RƯỢU
3.1. Chẩn đoán nghiện rượu
- Nghiện rượu: Theo ICD 10 (1992), chẩn đoán nghiện rượu khi có từ 3 trở lên các biểu hiện sau đây xảy ra cùng nhau trong vòng ít nhất 1 tháng hoặc nếu tồn tại trong khoảng thời gian ngắn hơn 1 tháng, thì cần lặp đi lặp lại cùng nhau trong khoảng thời gian 12 tháng: Thèm muốn mạnh mẽ hoặc cảm thấy buộc phải sử dụng rượu; Khó khăn trong việc kiểm soát tập tính sử dụng rượu về mặt thời gian bắt đầu, kết thúc hoặc mức sử dụng; Một trạng thái cai sinh lý khi ngừng hay giảm bớt sử dụng rượu; Có bằng chứng về hiện tượng tăng dung nạp (chịu đựng) rượu như: cần phải tăng liều để loại bỏ những cảm giác khó chịu do thiếu rượu gây ra; Dần xao nhãng các thú vui hoặc những thích thú trước đây; Tiếp tục sử dụng rượu mặc dù có bằng chứng rõ ràng về hậu quả tai hại.
- Hội chứng cai: là biểu hiện đặc trưng của nghiện, hội chứng này xuất hiện khi ngừng hoặc giảm đột ngột lượng rượu tiêu thụ. Ba trong các dấu hiệu sau phải có mặt:
- Run: lưỡi, mi mắt và khi duỗi tay; vã mồ hôi; buồn nôn, hoặc nôn ọe; nhịp tim nhanh hoặc tăng huyết áp; kích động tâm thần vận động; đau đầu; mất ngủ; cảm giác khó ở hoặc mệt mỏi; các ảo tưởng ảo giác về thính giác, thị giác hoặc xúc giác nhất thời; động kinh cơn lớn. Hội chứng cai rượu kéo dài từ vài giờ đến nhiều ngày tùy mức độ nghiện rượu.
3.2. Chẩn đoán loạn thần do rượu
Loạn thần do rượu là trạng thái loạn thần liên quan chặt chẽ tới quá trình sử dụng rượu, biểu hiện bằng rối loạn cảm xúc, hành vi, hoang tưởng, ảo giác… Các biểu hiện rối loạn tâm thần thường mất đi sau 1-6 tháng ngừng sử dụng rượu.
3.2.1. Sảng rượu (sảng run)
Sảng rượu là một trạng thái loạn thần cấp tính và trầm trọng, thường xuất hiện ở người nghiện rượu mạn tính, khi cơ thể bị suy yếu hay vì một bệnh lý nào đó (nhiễm khuẩn, chấn thương…). Sảng rượu cũng có thể xuất hiện sau khi cai rượu tương đối, tuyệt đối hoặc sau khi sử dụng số lượng lớn.
- Lâm sàng:
a. Giai đoạn khởi phát:
Sảng rượu có thể khởi phát cấp tính hay từ từ. Trong giai đoạn này chủ yếu mệt mỏi, chán ăn, rối loạn giấc ngủ, rối loạn thần kinh thực vật.
Thay đổi cảm xúc: hoảng hốt, lo âu. Bệnh tiến triển nặng dần, nhất là về chiều tối, có thể có ảo tưởng thị giác, hồi ức…
b. Giai đoạn toàn phát:
Ý thức mê sảng hoặc lú lẫn; Các ảo tưởng và ảo giác sinh động, triệu chứng run nặng. Thường có hoang tưởng, kích động, mất ngủ…
Rối loạn năng lực định hướng thời gian và không gian, định hướng xung quanh có thể lệch lạc. Mức độ mù mờ ý thức thường nặng lên về chiều tối.
Các ảo giác như: ảo thị, ảo thanh, ảo giác xúc giác…
Hoang tưởng cũng rất thường gặp và thường là các hoang tưởng cảm thụ.
Có thể có kích động, rối loạn giấc ngủ…
Các rối loạn toàn thân rõ rệt: run chân tay; run lưỡi; vã mồ hôi, sốt nhẹ…
Các triệu chứng kéo dài thường không quá 1 tuần.
- Chẩn đoán phân biệt.
Mê sảng không do rượu; sa sút trí tuệ; tâm thần phân liệt
3.2.2. Ảo giác do rượu.
Ảo giác do rượu là trạng thái loạn thần do rượu. Thường gặp ở người nghiện rượu mạn tính.
- Lâm sàng: khởi phát cấp tính hay từ từ, có thể kèm hoang tưởng; ảo thính; ảo thị; ảo giác xúc giác.
3.2.3. Hoang tưởng do rượu.
Hoang tưởng ghen tuông: Phát triển trên cơ sở nghiện rượu mạn tính.
Lúc đầu hoang tưởng ghen tuông chỉ xuất hiện trong trạng thái say, về sau trở thành thường xuyên và có nội dung vô lý.
Hoang tưởng ghen tuông có thể kèm theo các ý tưởng bị theo dõi, bị đầu độc.
Hoang tưởng bị hại: Có thể cùng xuất hiện với hoang tưởng bị theo dõi hoặc hoang tưởng ghen tuông…
Chẩn đoán xác định loạn thần do rượu với hoang tưởng/ảo giác chiếm ưu thế:
Trạng thái loạn thần xuất hiện trong khi hoặc ngay sau sử dụng rượu (thường trong vòng 48 giờ). Các ảo giác, hoang tưởng chiếm vị trí hàng đầu.
Không chẩn đoán khi có ngộ độc hoặc cai rượu phối hợp; sử dụng chất gây ảo giác. Không chẩn đoán khi: ảo giác, hoang tưởng có trước khi lạm dụng rượu hoặc những giai đoạn tái diễn không liên quan đến rượu.
Chẩn đoán phân biệt hoang tưởng/ảo giác do rượu:
Tâm thần phân liệt; sảng rượu (sảng run)
3.2.4. Trầm cảm do rượu.
- Lâm sàng
Bệnh cảnh thường không điển hình, giảm khí sắc ít gặp, khí sắc không ổn định, buồn bực, cáu kỉnh, công kích, mệt mỏi, mất sinh lực, mất quan tâm thích thú, giảm hoạt động.
Mất ngủ và ác mộng cũng là triệu chứng rất thường gặp
- Tiêu chuẩn chẩn đoán:
Khởi phát các triệu chứng trầm cảm xảy ra trong vòng hai tuần có sử dụng rượu.
Các triệu chứng trầm cảm tồn tại hơn 48 tiếng, không vượt quá 6 tháng.
- Chẩn đoán phân biệt: trầm cảm có trước khi lạm dụng hoặc nghiện rượu.
3.2.5. Hội chứng quên do rượu
- Lâm sàng: Đây là một trong các thể bệnh não thực tổn mạn tính do rượu.Bệnh loạn thần Korsakov xảy ra trong giai đoạn muộn của nghiện rượu.
- Chẩn đoán phân biệt: hội chứng quên thực tổn không do rượu, hội chứng thực tổn khác dẫn đến suy giảm trí nhớ rõ rệt, rối loạn trầm cảm.
3.2.6. Cận lâm sàng
– Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi: trước và sau điều trị.
– Sinh hoá máu: Glucose, ure, creatinin, acid uric; CK (trước và sau điều trị, nếu bất thường xét nghiệm hàng ngày trong tuần đầu); điện giải đồ (trước và sau điều trị, xét nghiệm hàng ngày trong tuần đầu điều trị nếu có bất thường); GOT, GPT (đánh giá trước điều trị và sau 1 tuần và 2 tuần điều trị), GGT, protein, albumin, bilirubin TP và TT, lipid máu (cholesterol, triglicerid, LDL, HDL).
– Đông máu cơ bản, tổng phân tích nước tiểu
– Định lượng nồng độ cồn trong máu, trong hơi thở.
– Vi sinh: HIV, HbsAg, Anti HCV, huyết thanh chẩn đoán giang mai.
– XQ tim phổi; siêu âm ổ bụng; nội soi dạ dày…
– Trắc nghiệm tâm lý: thực hiện trước và sau điều trị.
– Mức độ trầm cảm (HDRS, Beck); mức độ lo âu (HARS, Zung); mức độ rối loạn sử dụng rượu (AUDIT); mức độ cai rượu (CIWA); đặc điểm nhân cách (EPI, MMPI); mức độ rối loạn giấc ngủ (PSQI); ngoài ra có thể thực hiện các trắc nghiệm đánh giá rối loạn nhận thức (MMSE), rối loạn stress-lo âu-trầm cảm (DASS)…
– Điện tâm đồ; điện não đồ, lưu huyết não, CT, MRI….
– Các xét nghiệm cận lâm sàng nếu có bất thường cần kiểm tra hàng ngày.
Nguồn: Bộ Y tế
Leave a Reply