Ung thư cổ tử cung là một trong những loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới. Tuy nhiên, rất ít người biết về những triệu chứng của bệnh này, đặc biệt là trong giai đoạn đầu. Việc nhận biết sớm các triệu chứng ung thư cổ tử cung là rất quan trọng để phát hiện và điều trị bệnh kịp thời, giúp nâng cao cơ hội sống sót và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
1. Đại cương
Ung thư cổ tử cung là bệnh lý ác tính của tế bào biểu mô vảy hoặc tế bào biểu mô tuyến cổ tử cung phát triển bất thường dẫn đến hình thành khối u trong cổ tử cung. Đây là loại ung thư phổ biến ở phụ nữ nhiều nước trên toàn thế giới và có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe và đời sống tình dục của người mắc bệnh. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ung thư cổ tử cung có khoảng 570.000 trường hợp mới mắc mỗi năm và gây ra khoảng 310.000 trường hợp tử vong.
Việc nhận biết triệu chứng ung thư cổ tử cung là rất quan trọng để có thể phát hiện và điều trị bệnh kịp thời. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu, ung thư cổ tử cung thường không có triệu chứng rõ ràng. Điều này làm cho việc nhận biết triệu chứng trở nên vô cùng quan trọng để có thể phát hiện bệnh ngay từ những giai đoạn sớm nhất.
2. Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung
- Virus HPV (Human Papillomavirus) là một loại virus lây lan qua đường tình dục và có thể gây ra nhiều bệnh lý khác nhau, trong đó có ung thư cổ tử cung. Hiện nay đã tìm thấy nhiều nhóm HPV trong đó có 2 nhóm HPV16, 18 được quan tâm nhiều đến sinh bệnh học ung thư cổ tử cung. HPV có liên quan đến các tổn thương tử cung như loạn sản, ung thư tại chỗ, ung thư xâm lấn trải qua thời gian dài (trung bình khoảng 20 năm).
- Bắt đầu quan hệ tình dục từ sớm (dưới 17 tuổi)
- Nhiều bạn tình và bạn tình nguy cơ cao (ví dụ: bạn tình bị nhiễm HPV đã biết hoặc có tiền sử mắc ung thư dương vật). Ung thư cổ tử cung ít gặp hơn ở những phụ nữ có bạn tình đã được cắt bỏ bao quy đầu.
- Đẻ nhiều (trên 5 lần) và sinh con đầu lòng sớm
- Suy giảm miễn dịch
- Nhiễm HIV
- Thuốc lá liên quan với ung thư biểu mô tế bào vảy của cổ tử cung
- Một số bệnh lý, thương tổn tại cổ tử cung như hồng sản, bạch sản…
3. Triệu chứng
3.1. Triệu chứng chung
- Chảy máu âm đạo bất thường: Triệu chứng bao gồm chảy máu giữa các kỳ kinh nghiệm, sau khi quan hệ tình dục, sau thụt rửa âm đạo hoặc sau mãn kinh. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể có kỳ kinh dài hơn hoặc ra nhiều máu hơn bình thường. Nếu ra máu kéo dài, bệnh nhân có thể xuất hiện mệt mỏi hay các triệu chứng liên quan đến thiếu máu.
- Tiết dịch âm đạo: Dịch tiết bất thường có thể bao gồm sự thay đổi về màu sắc hoặc mùi, hoặc tăng lượng dịch tiết. Các biểu hiện không đặc hiệu và có thể bị nhầm với viêm âm đạo hay viêm cổ tử cung.
- Đau hông, đau thắt lưng: Cơn đau có thể từ nhẹ đến nặng, có thể dai dẳng hoặc không liên tục.
- Đau khi quan hệ tình dục: Triệu chứng có thể bao gồm đau ở vùng xương chậu hoặc khó chịu khi quan hệ.
- Đau khi tiểu tiện hoặc đại tiện: Nguyên nhân có thể do khối u chèn ép bàng quang hoặc trực tràng.
3.2. Triệu chứng trong giai đoạn muộn
- Gầy sút cân: giảm cân không chủ đích có thể xảy ra do ung thư lan sang các bộ phận khác của cơ thể.
- Mệt mỏi: Mệt mỏi hoặc suy nhược dai dẳng có thể xảy ra do cơ thể phải chống lại ung thư.
- Mất cảm giác ngon miệng: Người bệnh có thể cảm thấy thiếu hứng thú với việc ăn hoặc uống.
- Sưng ở chân hoặc bụng: Phù, hoặc tích tụ chất lỏng, có thể xảy ra do khối u gây tắc tĩnh mạch hoặc mạch bạch huyết.
- Đi ngoài ra máu: Triệu chứng có thể xuất hiện do khối u xâm lấn trực tràng.
- Khó thở: Khó thở có thể xảy ra do ung thư di căn đến phổi.
3.3. Kết quả sau khi thăm khám cổ tử cung bằng mỏ vịt
- Khối u lớn có thể chiếm hết toàn bộ tử cung
- Tổn thương dạng loét bề mặt
- Khối u sùi lồi ra ở cổ ngoài cổ tử cung
- Tổn thương thâm nhiễm cổ trong cổ tử cung: Các khối u hướng nội có thể làm cổ tử cung trở nên to hơn, cứng trong khi bề mặt vẫn mềm mại, tạo nên hình ảnh ‘’cổ tử cung dạng thùng’’
4. Những bệnh lý có triệu chứng dễ nhầm lẫn với ung thư cổ tử cung
- Ung thư nội mạc tử cung: một khối u ác tính của nội mạc tử cung, thường là do ung thư biểu mô tuyến. Bệnh lý thường gặp ở phụ nữ lớn hơn 50 tuổi có tiền sử sử dụng liệu pháp estrogen không có progesterone. Chảy máu âm đạo sau mãn kinh là một triệu chứng điển hình.
- Viêm cổ tử cung: một tình trạng viêm hoặc nhiễm trùng của cổ tử cung. Các nguyên nhân thường gặp bao gồm nhiễm Chlamydia trachomatis, Neisseria gonorrhoeae, viêm nhiễm bởi các thủ thuật phụ khoa và các chất kích thích hóa học hoặc chất gây dị ứng. Bệnh nhân có thể tiết dịch âm đạo và chảy máu. Khi khám mỏ vịt có thể phát hiện tình trạng phù cổ tử cung hay ban đỏ.
- Polyp cổ tử cung: Polyp cổ tử cung là tình trạng tăng sinh bất thường của các tế bào trên cổ tử cung. Polyp có kích thước từ vài mm (nhỏ bằng hạt gạo) đến vài cm. Polyp cổ tử cung thường lành tính nhưng có thể gây chảy máu âm đạo hoặc tiết dịch âm đạo bất thường.
Leave a Reply