Chẩn đoán và điều trị viêm màng não

Viêm màng não là một trong những bệnh lý nặng nề trong chuyên ngành thần kinh. Chẩn đoán và điều trị kịp thời viêm màng não góp phần làm giảm nguy cơ tử vong và di chứng cho bệnh nhân. Qua bài viết này, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về chẩn đoán và điều trị bệnh Viêm màng não.

1.Giới thiệu

  • Các  triệu chứng của viêm màng não đã được ghi lại trong vô số văn bản cổ trong suốt lịch sử; tuy nhiên, thuật ngữ ‘viêm màng não’ được sử dụng phổ biến sau khi bác sĩ phẫu thuật John Abercrombie định nghĩa nó vào năm 1828.
  • Bất chấp những đột phá trong chẩn đoán, điều trị và tiêm chủng, năm 2015, vẫn có 8,7 triệu ca viêm màng não được báo cáo trên toàn thế giới, với 379.000 ca tử vong sau đó
  • Viêm màng não là bệnh lý đe dọa tính mạng có thể do vi khuẩn hoặc vi rút gây ra. Trước khi có thuốc kháng sinh, tình trạng này đã gây tử vong trên toàn cầu. Tuy nhiên, ngay cả khi có những tiến bộ y học, bệnh lý này vẫn có tỷ lệ tử vong gần 25%.

2. Căn nguyên gây bệnh

  • Viêm màng não được định nghĩa là viêm của màng não. Màng não có ba lớp (màng cứng, màng nhện và màng mềm) lót ống đốt sống và hộp sọ bao quanh não và tủy sống. Viêm màng não có thể được gây ra bởi các quá trình nhiễm trùng và không nhiễm trùng (rối loạn tự miễn dịch, hội chứng ung thư/cận ung thư, phản ứng thuốc).
  • Các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm của viêm màng não bao gồm:

Vi khuẩn

Vi rút

– Nấm và ký sinh trùng ít phổ biến hơn.

  • Các yếu tố nguy cơ gây viêm màng não:

– Bệnh lý mãn tính (suy thận, tiểu đường, suy thượng thận)

– Không tiêm vaccine

– Tình trạng ức chế miễn dịch (người được ghép tạng, suy giảm miễn dịch bẩm sinh, AIDS)

– Sống trong điều kiện đông đúc tiếp xúc, vùng dịch tễ

– Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn

– Tiêm chích ma túy

– Cắt lách.

Minh-hoa-viem-mang-nao
Minh họa viêm màng não

3. Chẩn đoán viêm màng não

3.1. Lâm sàng

Bệnh biểu hiện 2 hội chứng chính sau đây:

  • Hội chứng nhiễm trùng: BN sốt cao có thể đến 39-40 độ C, có tình trạng nhiễm khuẩn nhiễm độc như li bì, mệt mỏi, bỏ ăn, môi khô, da xanh tái, lưỡi bẩn
  • Hội chứng màng não:

+ Triệu chứng cơ năng:

– Nhức đầu: Đau liên tục, cả 2 bên, nhất là vùng thái dương- chẩm

– Sợ ánh sáng

– Nôn: Nôn tự nhiên, nôn vọt dễ dàng, nhiều lần, không liên quan đến bữa ăn

– Táo bón: Là biểu hiện thường thấy, tuy nhiên ở trẻ em đôi khi gặp ỉa lỏng.

+ Triệu chứng thực thể:

– Dấu hiệu gáy cứng

– Kernig (+)

– Brudzinski (+)

– Vạch màng não (+)

– Tăng cảm giác đau.

– Giai đoạn muộn: Có rối loạn tri giác(Li bì hoặc vật vã), hôn mê, liệt khu trú , có thể có co giật.

3.2. Cận lâm sàng

  • Viêm màng não được chẩn đoán thông qua phân tích dịch não tủy, bao gồm số lượng bạch cầu, glucose, protein, nuôi cấy và trong một số trường hợp, phản ứng chuỗi polymerase (PCR). Dịch não tủy có thể đo được áp lực.
  • Xét nghiệm bổ sung nên được thực hiện phù hợp với căn nhân nghi ngờ:

– Virus: PCR đa mồi và PCR đặc hiệu.

       – Nấm: Cấy nấm dịch não tủy.

       – Nhuộm tìm Cryptococcus Mycobacteria.

       – Soi tươi và nuôi cấy dịch não tủy.

       – Bệnh Lyme: Tìm kháng thể burgdorferi trong dịch não tủy.

  • Lý tưởng nhất là nên lấy mẫu dịch não trước khi bắt đầu điều trị kháng sinh. Tuy nhiên, khi chẩn đoán viêm màng não do vi khuẩn cần được xem xét kỹ lưỡng và đối với bệnh nhân bị bệnh nặng, nên bắt đầu dùng kháng sinh trước khi thực hiện chọc dịch não tủy.
  • Các chống chỉ định của chọc dịch não tủy:

– Tăng áp lực nội sọ: Nếu có nghi ngờ tăng áp lực nội sọ cần tránh chọc dịch não tủy vì có thể gây thoát vị não gây tử vong. Cần dựa vào triệu chứng lâm sàng và phim cắt lớp vi tính sọ não để đánh giá.

– Nhiễm khuẩn da hoặc mô mềm vùng chọc kim lấy dịch não tủy.

– Nguy cơ chảy máu: Bệnh lý của máu dễ gây chảy máu, BN đang dùng thuốc chống đông.

– Tình trạng bệnh nặng hoặc đã có chẩn đoán xác định qua chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ ,… như u não, xuất huyết não,…

3.3. Chẩn đoán phân biệt

  • Đột quỵ.
  • Máu tụ dưới màng cứng.
  • Xuất huyết dưới nhện.
  • U não di căn.
  • Áp xe não (có thể cùng tồn tại với viêm màng não).

3.4. Điều trị

  • Thuốc kháng sinh và điều trị hỗ trợ là rất quan trọng trong mọi trường hợp viêm màng não do vi khuẩn.
  • Thông thoáng đường thở, duy trì oxy, cung cấp đủ dịch truyền tĩnh mạch đồng thời kiểm soát cơn sốt là những phần quan trọng trong điều trị bệnh viêm màng não.

3.4.1. Điều trị kháng sinh

  • Khởi đầu điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm, có thể điều trị theo kháng sinh đồ nếu không đáp ứng:
  • Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm:

– Với trẻ sơ sinh – dưới 1 tháng tuổi

+ Amipicillin truyền tĩnh mạch và

+ Cefotaxime truyền tĩnh mạch hoặc Gentamicin truyền tĩnh mạch và

+ Acyclorvir truyền tĩnh mạch.

– Trẻ trên 1 tháng tuổi

+ Ampicillin truyền tĩnh mạch và

+ Ceftriaxone truyền tĩnh mạch.

– Người lớn

+ Ceftriaxone truyền tĩnh mạch và

+ Vancomycin truyền tĩnh mạch.

– Người lớn trên 50 tuổi và người suy giảm miễn dịch

+ Ceftriaxone truyền tĩnh mạch và

+ Vancomycin truyền tĩnh mạch và

+ Ampicillin truyền tĩnh mạch.

  • Với viêm màng não do nấm:

+ Amphotericin B truyền tĩnh mạch và

+ Flucytosine đường uống.

3.4.2 Liệu pháp Steroid

  • Không có đủ bằng chứng để hỗ trợ việc sử dụng rộng rãi steroid trong viêm màng não do vi khuẩn. Một số nghiên cứu báo cáo giảm tỷ lệ tử vong đối với bệnh nhân viêm màng não do Streptococcus pneumoniae, nhưng không giảm ở bệnh viêm màng não do Haemophilus influenzae hoặc Neisseria meningitidis.
  • Ở trẻ em, steroid có liên quan đến tình trạng suy giảm thính lực nghiêm trọng chỉ trong trường hợp viêm màng não do Haemophilus influenzae.

3.4.3. Kiểm soát tăng áp lực nội sọ

Nếu bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng của tăng áp lực nội sọ (thay đổi tri giác, giãn đồng tử, phù gai thị, nhịp tim chậm), các biện pháp can thiệp để duy trì tưới máu não bao gồm:

  • Nâng đầu giường lên 30 độ.
  • Tăng thông khí nhẹ ở bệnh nhân đặt nội khí quản.
  • Sử dụng thuốc lợi tiểu thẩm thấu như mannitol 20%.

Xem thêm: Viêm màng não ở người lớn: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị.

Nguồn tài liệu: PubMed: Meningitis

Giáo trình Truyền Nhiễm – Đại học Y Hà Nội 2020


Posted

in

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *