Hội chứng HELLP: Triệu chứng, biến chứng và xử trí?

Một trong những dấu hiệu nặng của tiền sản giật là hội chứng HELLP với đặc điểm tan máu vi thể, tăng các men gan và giảm tiểu cầu gây ra những nguy cơ đe doạ tính mạng sản phụ, thai nhi rất cao.

1. Hội chứng HELLP là gì?

Hội chứng HELLP là:

  • Hemolysis: tan máu
  • Elevated Liver enzymes: tăng các enzym gan
  • Low Platelets: giảm tiểu cầu
Tien-san-giat-mac-hoi-chung-HELLP-khoang-2%-12%
Có khoảng 2%-12% bệnh nhân bị tiền sản giật mắc hội chứng HELLP

Bệnh sinh hội chứng HELLP chưa được biết rõ, các phát hiện bất thường bệnh lý này được cho biết là bất thường mạch máu, co mạch và thiếu hụt yếu tố đông máu. Với sự hoạt hoá tiểu cầu, thromboxanA và serotonin được tạo ra, gây nên co mạch, kết dính và ngưng tập tiểu cầu gây tổn thương thêm nội mạch. 

Tăng men gan là thứ phát do fibrin làm tắc các xoang mạch máu ở gan rồi hoại tử khoảng cửa, trong trường hợp nặng gây chảy máu trong gan hình thành khối máu tụ dưới bao gan hoặc vỡ gan.

Giảm tiểu cầu do tăng tiêu thụ hoặc huỷ hoại tiểu cầu.

Một số học thuyết cho rằng bất thường vị trí rau bám gây ảnh hưởng thiếu máu thai và chất độc lưu thông trong tuần hoàn gây nên tổn thương tế bào nội mạch. Chính tổn thương này gây hẹp lòng mạch ở nhiều hệ thống cơ quan, hoạt hoá hệ thống đông máu, tăng tính thấm mao mạch, hoạt hoá tiểu cầu với sự tiêu thụ tiểu cầu ở vi mạch dẫn đến tăng huyết áp, protein niệu, phù và giảm tiểu cầu.

2. Lâm sàng và cận lâm sàng hội chứng HELLP?

2.1 Triệu chứng lâm sàng hội chứng HELLP

Thường xảy ra trên thai phụ tiền sản giật xuất hiện với những triệu chứng biểu hiện mức độ nặng của tiền sản giật:

  • Đau đầu vùng chẩm, không đáp ứng với thuốc giảm đau và không tìm được nguyên nhân khác
  • Mắt nhìn mờ, hoa mắt
  • Buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị hoặc hạ sườn phải
  • Dấu hiệu của tràn dịch đa màng
  • Lượng nước tiểu ít dần

2.2 Cận lâm sàng hội chứng HELLP

Tăng bilirubin toàn phần > 20 umol/l, bilirubin gián tiếp huyết thanh tăng và hemoglobin giảm

Giảm tiểu cầu < 50000/mm3

Suy giảm chức năng gan: tăng enzym gan AST >70 IU/L và ALT >70 IU/L

Tan máu: LDH > 600 IU/L

Creatinin huyết thanh tăng > mg/dl 

3. Biến chứng của hội chứng HELLP?

3.1 Suy giảm chức năng gan, chảy máu và rối loạn đông máu

Tổn thương gan: Những sản phụ có hội chứng HELLP, gan có thể bị tổn thương nghiêm trọng với tình trạng: chảy máu dưới bao gan, vỡ gan.

Nếu vỡ huyết khối dưới bao gan có thể gây ra các huyết khối động mạch và trước thời điểm vỡ gan có cơn đau vùng hạ sườn phải thường lan sau lưng.

Biến chứng chảy máu do xuất huyết não.

3.2 Rau bong non

Rau bong non có liên quan hội chứng HELLP và làm tăng thêm nguy cơ rối loạn đông máu cũng như nguy cơ phù phổi, suy thận.

3.3 Tổn thương thận

Tổn thương thận thay đổi từ tăng creatinine huyết thanh cho đến suy thận cấp, hoại tử ống thận tạm thời có thể hồi phục hoặc hoại tử tuỷ thận nghiêm trọng không hồi phục.

3.4 Sản giật

Sản giật là một tai biến kịch phát của tiền sản giật khi không được phát hiện và điều trị, có biểu hiện thần kinh chiếm ưu thế. Đặc điểm là tình trạng co giật nhiều lần, tiếp theo là trạng thái hôn mê.

Sự phối hợp giữa sản giật và HELLP làm tăng nguy cơ tử vong và bệnh tật cho mẹ và trẻ sơ sinh so với sản giật đơn độc.

3.5 Tử vong

Tử vong xảy ra trong bệnh cản đa dạng: nhiễm khuẩn, choáng mất máu, suy tim cấp, suy thận cấp, phù phổi cấp, xuất huyết hoặc vỡ dưới bao gan, bong võng mạc, về sản khoa có thể gặp rau bong non. Phần lớn những trường hợp tử vong đều có biến loạn trầm trọng ở hệ thần kinh trung ương hư: xuất huyết hộp sọ và trong nhu mô não, phù não nghiêm trọng dẫn đến thoát vị não, huyết khối động mạch cảnh.

3.5 Biến chứng cho con

  • Thai chậm phát triển
  • Non tháng
  • Thai chết lưu
  • Tăng tỷ lệ mắc bệnh chu sinh
  • Chết ngay sau sinh

4. Thái độ xử trí?

Trước tình trạng hội chứng HELLP xảy ra trên những thai phụ tiền sản giật vấn đề xử trí đầu tiên là thai phải được lấy ra càng sớm càng tốt nhằm hạn chế biến chứng nặng nề diễn biến nhanh chóng đối với mẹ và con. 

Điều trị nội khoa:

  • Hạ huyết áp
  • Chống co giật, phù não, co mạch
  • Điều trị giảm tiểu cầu
  • Điều chỉnh dịch truyền
  • Corticoid: trưởng thành phổi thai nhi dùng khi tuổi thai 27-34 tuần.

Can thiệp sản khoa: thai được lấy ra càng sớm càng tốt khi tình trạng mẹ quá nặng.

  • Đình chỉ thai nghén khi phát hiện hội chứng HEELP ở tuổi thai trên 34 tuần.
  • Đình chỉ thai nghén trong vòng 48 giờ nếu tình trạng mẹ và thai cho phép trì hoãn để dùng thuốc trưởng thành phổi có tác dụng

Chăm sóc sau sinh

  • Chăm sóc trẻ sơ sinh
  • Chăm sóc mẹ thời kỳ hậu sản: theo dõi tại phòng hồi sức xem số lượng nước tiểu, số lượng tiểu cầu, huyết áp và cải thiện dấu hiệu lâm sàng, theo dõi và xử trí suy đa tạng.
  • Phòng bệnh và tư vấn mang thai lần sau

Hội chứng HELLP thường xuất hiện vào 3 tháng cuối thai kỳ ở các thai phụ có tiền sản giật nặng. Cơ chế bệnh sinh chưa xác định rõ, điều trị còn là vấn đề khá phức tạp, diễn biến và tiên lượng khó dự đoán do tổn thương nhiều cơ quan. Vậy nên các thai phụ cần phòng bệnh ngay từ khi tiền sản giật xảy ra và phát hiện sớm các biến chứng của tiền sản giật để có những phương án xử trí kịp thời.


Posted

in

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *