Chẩn đoán và điều trị bệnh ấu trùng sán dây lợn- Bộ Y Tế

Bệnh ấu trùng sán dây lợn là bệnh ký sinh trùng gây ra do người ăn phải trứng sán dây lợn Taenia solium qua thực phẩm hoặc nước uống. Bệnh ấu trùng sán dây lợn phân bố ở nhiều nước có điều kiện kinh tế khó khăn, điều kiện vệ sinh môi trường thấp kém như khu vực Châu Phi, Mỹ Latin, Đông Nam Á,… trong đó có Việt Nam. Cùng tham khảo các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh ở bài viết dưới đây.

 

1.Chẩn đoán bệnh ấu trùng sán dây lợn

1.1. Chẩn đoán trường hợp bệnh nghi ngờ 

Tiền sử dịch tễ: Sống trong vùng lưu hành bệnh, có tiền sử ăn thịt lợn chưa nấu chín, ăn rau sống và có 1 trong 3 tiêu chí sau:

  • Triệu chứng lâm sàng hướng đến bệnh.
  •  ELISA dương tính với kháng thể kháng ấu trùng
  • Xquang có nốt vôi hoá dưới cơ

1.2. Chẩn đoán trường hợp bệnh xác định ấu trùng sán dây lợn

Là trường hợp bệnh nghi ngờ và có 1 trong các tiêu chí sau:

  • Sinh thiết nang chẩn đoán
  • Trên phim CT/MRI có hình ảnh đặc hiệu 
  • Soi đáy mắt có hình ảnh đặc hiệu nang ấu trùng
  • ELISA dương tính với kháng nguyên ấu trùng sán dây lợn

1.3. Chẩn đoán phân biệt

  1. Phân biệt tổn thương ở hệ thần kinh trung ương: Lao, ung thư, áp xe não, tổn thương do ký sinh trùng khác như toxocara, toxoplasma,…
  2. Phân biệt tổn thương dưới da: U mỡ và các tổ chức bã đậu
  3. Phân biệt các bệnh tổn thương về mắt
Ấu trùng xâm nhập vào người qua đường phân miệng ( nguồn :CDC)

2. Điều trị bệnh ấu trùng sán dây lợn

2.1. Nguyên tắc điều trị

– Điều trị đặc hiệu kết hợp với điều trị triệu chứng. Chỉ dùng thuốc đặc hiệu cho trường hợp nang sán còn hoạt động.
– Điều trị ngoại khoa: Áp dụng cho một số trường hợp:

  • Ấu trùng sán dây lợn ở não gây não úng thuỷ
  • Ấu trùng sán dây lợn ký sinh trong não thất, gây tắc cống não
  • Ấu trùng sán dây lợn ở mắt
  • Ấu trùng ở tuỷ sống có chèn ép

2.2. Điều trị đặc hiệu

Có thể sử dụng một trong các phác đồ sau:

2.2.1. Phác đồ 1: Albendazol

Trước khi điều trị nang ấu trùng sán lợn, điều trị tẩy sán dây trưởng thành bằng praziquantel 10-15mg/kg liều duy nhất trong ngày đầu, uống xa bữa ăn.

a) Liều dùng Albendazol: 15mg/kg/ngày,chia 2 lần x 8-30 ngày uống sau ăn trong các ngày tiếp theo

Có thể điều trị nhắc lại 1 hoặc nhiều đợt dựa trên tiến triển của bệnh. Mỗi đợt điều trị cách nhau 1 tháng.

b) Chống chỉ định

  • Dị ứng với các thành phần của thuốc.
  • Phụ nữ mang thai đặc biệt 3 tháng đầu.
  • Không dùng cho trẻ em dưới 1 tuổi.

c) Chú ý khi uống thuốc

  • Ấu trùng sán dây lợn thể mắt ( điều trị chống viêm hoặc ngoại khoa trước khi điều trị thuốc đặc hiệu).
  • Người đang bị bệnh cấp tính hoặc bị các bệnh suy tim, gan, thận mạn tính,…
  • Kiêng rượu, bia và các chất kích thích.
  • Không lái xe và vận hành máy móc trong vòng 24 giờ sau khi uống thuốc.

d) Tác dụng không mong muốn và cách xử trí

  • Chóng mặt, nhức đầu, ngủ gà, buồn nôn, khó chịu vùng hạ vị, mẩn ngứa, dị ứng.
  • Xử trí: Để bệnh nhân nghỉ ngơi tại giường, tuỳ biểu hiện của triệu chứng mà dùng thuốc và xử trí thích hợp và theo dõi cẩn thận.

2.3. Điều trị triệu chứng

2.3.1. Thuốc chống viêm Corticoid.

  •  Sử dụng thuốc với liều thấp nhất, trong thời gian ngắn nhất.
  •  Corticoid được khuyến cáo sử dụng đồng thời thuốc đặc hiệu chống ký sinh trùng hoặc trước khi điều trị thuốc đặc hiệu đối với nang ấu trùng ở não có nhiều nang nước, nang ở mắt, nang trong não thất, nang ở khoang dưới nhện, thân não.

 

2.3.2. Thuốc chống động kinh ( nếu có triệu chứng)

2.4.3. Các thuốc hỗ trợ

  • Thuốc tăng tuần hoàn não
  • Thuốc hỗ trợ chức năng gan
  • Vitamin nhóm B
  • Thuốc phòng và điều trị viêm loét dạ dày
  • Thuốc giảm đau

2.4. Theo dõi trong và sau điều trị

  • Trong và sau mỗi đợt điều trị đánh giá sự tiến triển của các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm công thức máu, chức năng gan, thận.
  • Chụp MRI/CT đánh giá lại sau mỗi 6 tháng
  • Xét nghiệm ELISA kháng nguyên sau mỗi tháng
  • Nếu các triệu chứng lâm sàng không cải thiện tiếp tục lặp lại đợt điều trị mới. Khoảng cách giữa các đợt điều trị tối thiểu 1 tháng. Nếu không hiệu quả phối hợp đánh giá bằng chẩn đoán hình ảnh để quyết định thay đổi phác đồ.
  • Nếu sau đợt điều trị hết các triệu chứng lâm sàng thì đánh giá bằng chẩn đoán hình ảnh sau 6 tháng:
    + Hết nang sán hoạt động: dừng điều trị đặc hiệu

    + Vẫn còn nang sán hoạt động thì tiếp tục đợt điều trị theo phác đồ mới.

  • Với các trường hợp các xét nghiệm âm tính nhưng còn triệu chứng lâm sàng thì điều trị triệu chứng

3. Tiêu chuẩn khỏi bệnh

Lâm sàng: các triệu chứng dần trở về bình thường ( trừ một số trường hợp còn di chứng) và
MRI/ CT: Không còn hình ảnh nang ấu trùng dạng hoạt động hoặc
Xét nghiệm ELISA kháng nguyên âm tính

4. Phòng bệnh

  • Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ: tuyên truyền cho người dân về tác hại và đường lây truyền của bệnh sán dây, bệnh ấu trùng sán dây lợn để chủ động phòng chống.
  • Vệ sinh phòng bệnh: vệ sinh cá nhân, thực hiện ăn chín, uống chín, ăn rau sống phải rửa sạch dưới vòi nước.
  • Quản lý và xử lý nguồn phân tươi hợp lý, tránh phát tán nguồn bệnh ra môi trường.
  • Phát hiện và tẩy sán trường thành sớm nếu bị nhiễm bệnh.

Tham khảo: Chẩn đoán điều trị và phòng bệnh ấu trùng sán dây lợn- Bộ Y Tế2022

https://www.cdc.gov/parasites/taeniasis/index.html


Posted

in

, ,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *