Ngộ độc chì là tình trạng bị tổn thương sức khỏe do tiếp xúc với chì hoặc hít phải hơi chì trong môi trường sống và làm việc. Ngộ độc chì có thể xảy ra khi chì được tiếp xúc trực tiếp với da, hít phải hơi chì trong không khí hoặc ăn uống các thực phẩm chứa chì. Chì là một kim loại nặng độc hại cho cơ thể con người, đặc biệt là đối với trẻ em và phụ nữ mang thai. Vì vậy việc phát hiện sớm và điều trị ngộ độc chì là rất quan trọng.
1. Điều trị ngộ độc chì
1.1. Tiêu chuẩn nhập viện
a) Ngộ độc trung bình và nặng.
b) Hoặc diễn biến phức tạp cần theo dõi sát và thăm dò kỹ hơn.
1.2. Điều trị triệu chứng, điều trị hỗ trợ
a) Xử trí cấp cứu điều trị các triệu chứng: suy hô hấp, co giật, hôn mê, tăng áp lực nội sọ,…theo phác đồ cấp cứu.
b) Dùng thuốc chống co giật đường uống nếu có sóng động kinh trên điện não.
c) Truyền máu nếu thiếu máu nặng.
d) Dùng thuốc chống co thắt nếu đau bụng.
1.3. Điều trị để hạn chế hấp thu chì
a) Xác định nguồn chì và ngừng phơi nhiễm.
b) Rửa dạ dày: nếu mới uống, nuốt chì dạng viên thuốc, bột trong vòng 6 giờ.
c) Rửa ruột toàn bộ
1.4. Nội soi lấy dị vật có chì
1.5. Sử dụng thuốc giải độc chì (gắp chì)
a) Chỉ định thuốc gắp chì dựa trên nồng độ chì máu, tuổi và triệu chứng của bệnh nhân.
– Ngộ độc chì nặng: dùng dimercaprol (British anti-Lewisite, BAL), calcium disodium edetate (CaNa2EDTA).
– Ngộ độc chì trung bình, nhẹ:
+ Ưu tiên dùng succimer (2,3-dimercaptosuccinic acid, DMSA):
+ Khi không có hoặc không dùng được các thuốc trên: dùng D-penicillamin
b) Cách dùng thuốc gắp chì:
– Mục tiêu: chì máu < 20 µg/dL và ổn định (hai lần xét nghiệm cuối cùng cách nhau 3 tháng)
– Cách dùng:
+ Dùng theo đợt:
• BAL, EDTA: 3-5 ngày/đợt.
• Succimer: 19 ngày/đợt.
• D-penicillamin: 7 – 30 ngày/đợt, theo dõi nếu không có tác dụng phụ thì dùng tối đa 30 ngày/đợt, tạm ngừng hoặc giảm liều ngay khi có tác dụng phụ.
+ Khoảng thời gian nghỉ:
• Dùng BAL, EDTA: sau đợt 1 nghỉ 2 ngày, sau đợt 2 nghỉ 5-7 ngày, các đợt sau có thể dài hơn tùy theo nồng độ chì máu.
• Succimer: thường nghỉ ít nhất 2 tuần trước khi dùng thuốc đợt tiếp theo.
• D-penicillamin: Bệnh nhân có triệu chứng nhẹ, nghỉ 10-14 ngày trước khi bắt đầu đợt gắp tiếp theo, các đợt nghỉ 14 ngày.
Chỉ định, liều thuốc điều trị (gắp chì) cụ thể theo bảng sau:
Triệu chứng, nồng độ chì máu (μg/dL) |
Tên thuốc, liều dùng |
Cách dùng 1 đợt |
Người lớn |
||
Bệnh não do chì | Dùng kết hợp:
BAL: 450mg/m2/24h (24 mg/kg/24h) |
– Chia làm 6 lần, 75mg/m2/lần
(4mg/kg/lần) , 4 giờ/lần, tiêm bắp sâu, đổi vị trí tiêm mỗi lần. – Dùng 5 ngày/đợt |
Bệnh não do chì | Và:
CaNa2EDTA 1500mg/m2/24h (50-75mg/kg/24h), tối đa 2-3 gam/24h |
– Bắt đầu sau khi đã dùng BAL được 4 giờ.
– Truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ hoặc chia làm 2-4 lần để truyền ngắt quãng. – Dùng 5 ngày/đợt, nghỉ ít nhất 2 ngày trước khi dùng thuốc đợt tiếp theo. |
Có triệu chứng gợi ý bệnh não, hoặc chì máu >100 | Dùng kết hợp:
BAL: 300 – 450mg/m2/24h (18-24mg/kg/24h) |
– Chia làm 6 lần, 50-75mg/m2/lần (3 – 4mg/kg/lần) , 4 giờ/lần, tiêm bắp sâu, đổi vị trí tiêm mỗi lần.
– Dùng 3-5 ngày/đợt – Liều cụ thể, thời gian dùng căn cứ vào chì máu, mức độ nặng của triệu chứng |
Có triệu chứng gợi ý bệnh não, hoặc chì máu >100 | Và:
CaNa2EDTA 1000 – 1500 mg/m2/24h (25-75mg/kg/24h) |
– Bắt đầu sau khi đã dùng BAL được 4 giờ
– Truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ hoặc chia làm 2-4 lần để truyền ngắt quãng. – Dùng 5 ngày/đợt – Liều cụ thể, thời gian dùng căn cứ vào chì máu, mức độ nặng của triệu chứng |
Triệu chứng nhẹ hoặc chì máu 70 – 100 | Succimer 700- 1.050mg/m2/24h
(20-30mg/kg/24h) |
– Uống 350mg/ m2/lần (10mg/kg/lần), 3 lần/ngày, trong 5 ngày, sau đó 2 lần/ngày trong 14 ngày. Nếu không có chỉ định gắp nhanh chóng thì cần tạm nghỉ ít nhất 2 tuần trước khi dùng thuốc đợt tiếp theo. |
Triệu chứng nhẹ hoặc chì máu 70 – 100 | D-penicillamin:
25-35mg/kg/ngày, bắt đầu liều nhỏ hơn 25% liều này, sau 2 tuần tăng về liều trung bình. Vì nhiều tác dụng phụ chỉ nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả. |
– Liều trong ngày chia thành các liều nhỏ, uống xa bữa ăn.
– Nếu không có chỉ định gắp nhanh chóng thì chỉ nên dùng trong 1 tháng, sau đó tạm nghỉ ít nhất 2 tuần trước khi dùng thuốc đợt tiếp theo. Các đợt nghỉ sau có thể 2 tuần hoặc kéo dài hơn. |
Không triệu chứng và chì máu <70 | Thường không có chỉ định
Cân nhắc nếu phụ nữ có kế hoạch muốn có thai, người bị một số bệnh mà chì máu có thể làm bệnh nặng hơn (VD động kinh, tăng huyết áp,…) |
– Nếu dùng thuốc gắp chì thì dùng succimer hoặc D-penicillamin như trên |
Trẻ em |
||
Bệnh não do chì | Dùng kết hợp:
BAL: 450mg/m2/24h (24 mg/kg/24h) |
– Chia làm 6 lần, 75mg/m /lần (4mg/kg/lần), 4 giờ/lần, tiêm bắp sâu, đổi vị trí tiêm mỗi lần.
– Dùng 5 ngày/đợt. |
Bệnh não do chì | Và:
CaNa2EDTA 1500 mg/m2/24h (50-75mg/kg/24h) |
– Bắt đầu sau khi đã dùng BAL được 4 giờ.
– Truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ hoặc chia làm 2-4 lần để truyền ngắt quãng. – Dùng 5 ngày/đợt |
Chì máu > 70 hoặc có triệu chứng | Dùng kết hợp:
BAL: 300 – 450mg/m2/24h (18-24mg/kg/24h) |
– Chia làm 6 lần, 50-75mg/m /lần (3-4mg/kg/lần) , 4 giờ/lần, tiêm bắp sâu, đổi vị trí tiêm mỗi lần.
– Dùng 3-5 ngày/đợt – Liều cụ thể, thời gian dùng căn cứ vào chì máu, mức độ nặng của triệu chứng |
Chì máu > 70 hoặc có triệu chứng | Và:
CaNa2EDTA 1000 – 1500 mg/m2/24h (25-75mg/kg/24h) |
– Bắt đầu sau khi đã dùng BAL được 4 giờ
– Truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ hoặc chia làm 2-4 lần để truyền ngắt quãng. – Dùng 5 ngày/đợt – Liều cụ thể, thời gian dùng căn cứ vào chì máu, mức độ nặng của triệu chứng |
Chì máu 45 – 70 | Succimer 700- 1050mg/m2/24h
(20-30mg/kg/24h) |
– Uống 350mg/ m2/lần (10mg/kg/lần), 3lần/ngày, trong 5 ngày, sau đó 2 lần/ngày trong 14 ngày. |
Chì máu 45 – 70 | Hoặc:
CaNa2 EDTA, 1000 mg/m2/24h (25-50mg/kg/24h) |
– Truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ, hoặc chia 2-4 để truyền ngắt quãng trong ngày, đợt 5 ngày |
Chì máu 45 – 70 | Hoặc (hiếm khi):
D-penicillamin: 25-35mg/kg/ngày, bắt đầu liều nhỏ hơn 25% liều này, sau 2 tuần tăng về liều trung bình. |
– Liều trong ngày chia thành các liều nhỏ, uống xa bữa ăn.
– Nếu không có chỉ định gắp nhanh chóng thì chỉ nên dùng trong 1 tháng, sau đó tạm nghỉ ít nhất 2 tuần trước khi dùng thuốc đợt tiếp theo. Các đợt nghỉ sau có thể 2 tuần hoặc kéo dài hơn. – Vì nhiều tác dụng phụ chỉ nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả. |
Chì máu 20 – 44 | Không chỉ định gắp thường quy.
Dùng thuốc gắp nếu: trẻ <2 tuổi, gợi ý có triệu chứng kín đáo, chì máu 35-44 µg/dL, chì máu vẫn không giảm sau ngừng phơi nhiễm 2 tháng |
– Dùng succimer hoặc D-penicillamin như trên. |
Chì máu < 20 | Không chỉ định gắp, Ngừng phơi nhiễm Theo dõi sự phát triển của trẻ và nồng độ chì máu mỗi 6 tháng |
c. Tác dụng phụ của thuốc gắp chì, thường gặp là:
– Đối với BAL:
+ Ngứa, tăng thân nhiệt, tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, đau, áp xe vị trí tiêm, dùng cùng sắt có thể gây độc với thận.
+ Xử trí: tạm ngừng thuốc, dùng thuốc chống dị ứng, không dùng đồng thời với sắt.
– Đối với CaNa2 EDTA:
+ Sóng T đảo ngược, nhịp tim không đều, giảm huyết áp thoáng qua, hoại tử ống lượn gần, đái máu, protein niệu, đường niệu, suy thận cấp (độc tính với thận phụ thuộc liều), viêm da, huyết khối tĩnh mạch nếu truyền nhanh và pha thuốc nồng độ cao, buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy, tăng nhẹ AST, ALT, thiếu máu, ức chế tủy, mệt mỏi, đau cơ, giảm kẽm, đau đầu, run, tê bì. Có thể làm nặng thêm bệnh lý não nếu không kết hợp với BAL.
+ Xử trí: theo dõi điện tim, huyết áp khi đang truyền thuốc, lưu lượng nước tiểu, tổng phân tích nước tiểu, chức năng thận. Đảm bảo tăng lưu lượng nước tiểu khi dùng thuốc. Dùng liều thấp nhất có hiệu quả. Luôn bù kẽm, bù sắt nếu thiếu. Khi có bệnh lý não, chì máu >70 BAL.g/dL cần dùng kết hợp với
– Đối với succimer:
+ Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, mày đay, buồn ngủ, tê, tăng thoáng qua AST, ALT, giảm nhẹ đến vừa bạch cầu trung tính.
+ Xử trí: theo dõi công thức máu, AST, ALT. Tạm dừng nếu giảm bạch cầu, AST, ALT tiếp tục tăng.
– Đối với D-penicillamin:
+ Tăng bạch cầu ưa axit, giảm bạch cầu trung tính (nếu tiếp tục dùng thuốc khi có giảm bạch cầu trung tính có thể dẫn tới thiếu máu bất sản), giảm tiểu cầu, tăng ure máu, protein niệu, đái máu vi thể, đại tiểu tiện không tự chủ, đau bụng, mày đay, ban, phổng nước ngứa, đỏ da đa hình thái, hoại tử thượng bì nhiễm độc, giảm vị giác. Dùng D-penicillamin kéo dài (nhiều tuần trở lên) tăng tỷ lệ tác dụng phụ. Người dị ứng với penicillin có thể bị dị ứng chéo.
+ Xử trí: theo dõi da, nước tiểu, công thức máu, chức năng thận, tổng phân tích nước tiểu. Ngừng thuốc nếu giảm bạch cầu, sốc, biểu hiện da nặng.
Chỉ nên dùng nếu không có thuốc khác thay thế.
1.6. Phụ nữ có thai, cho con bú, trẻ sơ sinh
a) Phụ nữ có thai: lựa chọn thuốc căn cứ vào các yếu tố:
– Theo phân loại độ an toàn khi dùng cho phụ nữ có thai: EDTA thuộc nhóm B, succimer thuộc nhóm C, BAL thuộc nhóm C, D-penicillamin thuộc nhóm D.
– Thực tế vẫn có thể chỉ định dùng thuốc gắp chì nếu lợi ích nhiều hơn nguy cơ.
b) Mẹ bị nhiễm độc chì tốt nhất không nên cho con bú; cần xét nghiệm chì trong sữa, nếu chì sữa không đáng kể mới cho trẻ bú.
c) Trẻ sơ sinh nhiễm độc chì từ mẹ thì áp dụng liệu pháp gắp theo khuyến cáo trên.
d) Phụ nữ đang bị nhiễm độc chì không nên có thai, chỉ nên có thai khi chì máu < 10 µg/dL.
2. Tiên lượng
- Nồng độ chì máu > 70 µg/dL thường gây hội chứng não cấp ở trẻ nhỏ.
- Hội chứng não cấp dễ gây tử vong hoặc di chứng thần kinh, tâm thần nặng nề: tỷ lệ tử vong là 65% khi chưa có thuốc gắp chì và giảm xuống <5% khi có các thuốc gắp chì có hiệu quả, 25-30% trẻ sẽ bị di chứng vĩnh viễn bao gồm chậm phát triển trí tuệ (mất khả năng học tập và tự phục vụ), co giật, mù, liệt.
- Phần lớn các trẻ có chì máu tăng nhưng không có triệu chứng rõ và vẫn có nguy cơ chậm phát triển trí tuệ và thể chất, cần phải điều trị.
- Có mối liên quan tỷ lệ nghịch giữa chỉ số IQ của trẻ em và nồng độ chì máu, ngay cả khi nồng độ chì máu thấp.
3. Phòng bệnh
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức của người dân, khi bị bệnh chỉ khám ở các cơ sở có đăng ký và dùng các thuốc lưu hành hợp pháp.
- Loại bỏ các sản phẩm có nguy cơ gây nhiễm độc chì trong cuộc sống hàng ngày như sơn có chì, đồ chơi có chì,…
- Giữ vệ sinh môi trường, đặc biệt ở nhà và trường học, thực hiện tốt vệ sinh cá nhân cho trẻ (đặc biệt rửa tay, cắt móng tay, không đưa tay và mọi vật lên miệng). Trẻ em ở nơi có ô nhiễm chì bên cạnh việc xử lý môi trường cần chú ý thường xuyên cung cấp đủ các chất khoáng cần thiết như canxi, sắt, kẽm, ma giê,…
- Đảm bảo vệ sinh, an toàn lao động, đặc biệt với các nghề nghiệp có nguy cơ nhiễm độc chì cần đảm bảo môi trường và an toàn lao động, tránh gây ô nhiễm, kiểm tra sức khỏe (gồm xét nghiệm chì máu) định kỳ.
Nguồn tham khảo: Bộ Y tế
Leave a Reply