Chẩn đoán ngộ độc chì theo Bộ Y tế

Ngộ độc chì là tình trạng ảnh hưởng tới sức khỏe do tiếp xúc với chì hoặc hít phải hơi chì trong môi trường sống và làm việc. Chì là một kim loại nặng độc hại cho cơ thể con người, đặc biệt là đối với trẻ em và phụ nữ mang thai. Chẩn đoán ngộ độc chì rất quan trọng, giúp bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị kịp thời và giảm thiểu các biến chứng có thể gây ra cho sức khỏe của người bệnh. 

Chẩn đoán ngộ độc chì rất quan trọng, giúp bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị kịp thời

1. Đại cương về ngộ độc chì

– Chì không có vai trò có lợi về sinh lý với cơ thể. Nồng độ chì máu toàn phần bình thường < 10 µg /dL (Mỹ), nồng độ lý tưởng là 0 µg /dL.

– Người tiếp xúc với chì qua nhiều nguồn khác nhau:

  • Các thuốc nam: dùng uống, bôi, được dân gian gọi là thuốc cam, thuốc tưa lưỡi,… lưu hành bất hợp pháp có chì (hồng đơn).
  • Sơn có chì: loại sơn cũ, đồ chơi dùng sơn chì.
  • Môi trường sống: bụi từ sơn chì cũ, đất bị nhiễm sơn chì, ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp có chì, dùng xăng có chì, nước từ đất ô nhiễm, hệ thống ống dẫn nước bằng chì (loại ống cũ), không khí từ các hoạt động công nghiệp có chì, khói do xăng dầu có chì.
  • Nghề nghiệp có nguy cơ cao phơi nhiễm chì: sửa chữa bộ tản nhiệt động cơ, sản xuất thuỷ tinh, hướng dẫn tập bắn, thu gom đạn, nung, nấu chì, tinh chế chì, đúc, cắt chì, sơn, công nhân xây dựng (làm việc với sơn chì), sản xuất nhựa polyvinyl chloride; phá, dỡ bỏ tàu; sản xuất, sửa chữa và tái sử dụng ắc quy.
  • Thực phẩm: đồ hộp có chất hàn gắn hộp sử dụng chì, đồ nấu ăn bằng chì, các nguồn thực phẩm bị ô nhiễm từ môi trường do không được kiểm soát tốt.
  • Các nguồn có chì khác: Vật dụng (Ví dụ: đồ gốm, sứ thủ công có chì), mảnh đạn chì trên cơ thể, pin có chì, lưới đánh cá buộc chì.

2. Chẩn đoán ngộ độc chì

2.1. Chẩn đoán xác định

a) Có tiếp xúc với các nguồn có chì, hoặc có triệu chứng gợi ý.

b) Xét nghiệm chì máu > 10 µg /dL (tiêu chuẩn bắt buộc).

2.2. Chẩn đoán phân biệt

a) Các nguyên nhân gây bệnh lý não, màng não cấp do các bệnh lý, ngộ độc khác.

b) Các bệnh lý thần kinh ngoại biên, như Guillain Barré, porphyria.

c) Thiếu máu do các nguyên nhân khác.

d) Các nguyên nhân đau bụng cấp không do chì.

đ) Tâm căn suy nhược, suy nhược cơ thể.

2.3. Chẩn đoán mức độ ngộ độc chì ở trẻ em

a) Mức độ nặng

– Lâm sàng:

+ Thần kinh trung ương: Bệnh lý não (thay đổi hành vi, co giật, hôn mê, phù gai thị, liệt dây thần kinh sọ, tăng áp lực nội sọ)

+ Tiêu hoá: Nôn kéo dài

+ Biểu hiện thiếu máu, có thể kết hợp thiếu sắt.

– Xét nghiệm: Nồng độ chì máu: >70 µg /dL

b) Mức độ trung bình (tiền bệnh lý não)

– Lâm sàng

+ Thần kinh trung ương: tăng kích thích, ngủ lịm từng lúc, bỏ chơi, quấy khóc.

+ Tiêu hoá: Nôn từng lúc, đau bụng, chán ăn.

– Xét nghiệm: Nồng độ chì máu: 45 – 70 µg /dL

c) Mức độ nhẹ

– Lâm sàng: kín đáo hoặc không triệu chứng

– Nồng độ chì máu: < 45µg /dL

2.4. Chẩn đoán mức độ ngộ độc chì ở người lớn

a) Mức độ nặng

– Lâm sàng

+ Thần kinh trung ương: Bệnh lý não (hôn mê, co giật, trạng thái mù mờ, sảng, rối loạn vận động khu trú, đau đầu, phù gai thị, viêm thần kinh thị giác, dấu hiệu tăng áp lực nội sọ).

+ Thần kinh ngoại vi: liệt ngoại biên

+ Tiêu hoá: Cơn đau quặn bụng, nôn

+ Máu: thiếu máu, có thể kết hợp thiếu sắt

+ Thận: bệnh lý thận

– Xét nghiệm: Nồng độ chì máu: >100 µg /dL

b) Mức độ trung bình

– Lâm sàng:

+ Thần kinh trung ương: Đau đầu, mất trí nhớ, giảm tình dục, mất ngủ, nguy cơ cao biểu hiện bệnh lý não.

+ Thần kinh ngoại vi: có thể có bệnh lý thần kinh ngoại biên, giảm dẫn truyền thần kinh.

+ Tiêu hoá: Vị kim loại, đau bụng, chán ăn, táo bón.

+ Thận: Bệnh thận mạn tính

+ Cơ quan khác: Thiếu máu nhẹ, đau cơ, yếu cơ, đau khớp.

– Xét nghiệm: Nồng độ chì máu: 70- 100 µg /dL

c) Mức độ nhẹ

– Lâm sàng:

+ Thần kinh trung ương: Mệt mỏi, hay buồn ngủ, giảm trí nhớ. Có thể có các thiếu hụt về thần kinh tâm thần khi làm các test đánh giá.

+ Thần kinh ngoại vi : giảm dẫn truyền thần kinh ngoại vi.

+ Cơ quan khác: làm các test đánh giá về tâm thần thấy suy giảm, bệnh lý thận, bắt đầu có thiếu máu, giảm khả năng sinh sản, tăng huyết áp, rối loạn tiêu hoá.

– Xét nghiệm: Nồng độ chì máu: 40 – 69 µg /dL

d) Loại không có triệu chứng hoặc triệu chứng kín đáo

– Lâm sàng:

+ Sinh sản: giảm số lượng tinh trùng, nguy cơ sẩy thai.

+ Thần kinh: có thể có thiếu hụt kín đáo (tiếp xúc kéo dài).

+ Tim mạch: nguy cơ tăng huyết áp.

+ Tăng protoporphyrin hồng cầu.

– Xét nghiệm: Nồng độ chì máu: < 40 µg /dL

– Biểu hiện nặng thường là cấp tính hoặc đợt cấp của ngộ độc mạn tính.

3. Các xét nghiệm và thăm dò

3.1. Xét nghiệm, thăm dò thông thường:

a) Huyết học: công thức máu có thể thiếu máu, huyết đồ có thể thấy hồng cầu có hạt ưa kiềm.

b) Sinh hoá: urê, đường, creatinin, điện giải, AST, ALT, canxi, sắt, ferritin, tổng phân tích nước tiểu.

c) Chẩn đoán hình ảnh:

– Chụp xquang bụng không chuẩn bị: nếu ngộ độc qua đường tiêu hóa có thể thấy hình cản quang.

– Chụp xquang tìm viên/mảnh đạn chì còn trên cơ thể.

– Chụp khớp: có thể thấy viền tăng cản quang ở sụn liên hợp ở đầu xương dài.

– Chụp cắt lớp sọ não nếu hôn mê, co giật

h) Điện não: khi có triệu chứng thần kinh hoặc chì máu trên 50 µg/dL, có thể thấy sóng kiểu động kinh.

3.2. Xét nghiệm độc chất

a) Nồng độ chì máu toàn phần: trên 10 µg/dL là xét nghiệm quan trọng nhất.

b) Chì niệu (lấy nước tiểu 24 giờ): giúp theo dõi khi điều trị, tăng khi được dùng thuốc gắp chì. (Xét nghiệm chì máu, chì niệu cần làm trước, trong và ngay sau mỗi đợt dùng thuốc gắp chì)

c) Cần làm xét nghiệm các kim loại nặng khác nếu nghi ngờ ngộ độc phối hợp.

3.3. Khám đánh giá bổ sung: Với trẻ em khám đánh giá phát triển thể chất, trí tuệ.

Nguồn tham khảo: Bộ Y tế


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *