Quản lý thuốc trước phẫu thuật

Quản lý thuốc trước phẫu thuật bắc cầu mạch vành

Quản lý thuốc trước khi phẫu thuật mạch vành là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và hiệu quả của quá trình phẫu thuật. Việc xem xét và đánh giá  yếu tố này trước phẫu thuật có thể giúp đảm bảo an toàn và hiệu quả cho bệnh nhân trong quá trình phẫu thuật và phục hồi sau phẫu thuật.

1.Tầm quan trọng của chuẩn bị trước phẫu thuật 

Trong khi can thiệp động mạch vành qua da(PCI) tập trung đặc biệt vào các vấn đề tim mạch của bệnh nhân với tác động tối thiểu đến các hệ thống cơ quan khác ngoại trừ thận thì phẫu thuật tim hở có thể gây ra một số tác dụng phụ đáng kể, đặc biệt là ở bệnh nhân có các vấn đề bệnh lý như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, chức năng gan hoặc thận kém, bệnh mạch máu não, đái tháo đường, v.v. Chú ý và quản lý cẩn thận các vấn đề này trước phẫu thuật có thể tối ưu hóa kết quả phẫu thuật.

2.Quản lý sử dụng thuốc chống đông.

  • Heparin có thể được ngưng sử dụng khoảng bốn giờ trước phẫu thuật, tuy nhiên ở những bệnh nhân có nguy cơ cao , heparin có thể được tiếp tục sử dụng đến thời điểm phẫu thuật. Bệnh nhân nên được kiểm tra lại số lượng tiểu cầu hàng ngày để phòng ngừa giảm tiểu cầu do heparin (HIT). Lưu ý rằng việc đánh giá trước phẫu thuật về kháng thể HIT không được chỉ định nếu không  có gợi ý lâm sàng.
  • Heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH) phải ngưng sử dụng ít nhất 24 giờ trước phẫu thuật để giảm thiểu nguy cơ chảy máu sau phẫu thuật. Các thuốc chống đông đường uống không phải thuốc ức chế vitamin K (NOAC) (dabigatran, apixaban, rivaroxaban, edoxaban) nên được ngưng sử dụng ít nhất 48 giờ trước phẫu thuật và có thể lâu hơn ở bệnh nhân có chức năng thận kém. Fondaparinux, đôi khi được sử dụng để phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch, thời gian bán hủy của thuốc là 17-21 giờ và phải ngưng sử dụng ít nhất 60 giờ trước phẫu thuật.
  • Aspirin thường được sử dụng định kỳ ở bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành trước đó hoặc được sử dụng khi nhập viện. Aspirin 81mg nên được tiếp tục sử dụng đến thời điểm phẫu thuật cho hầu hết các bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu mạch vành (CABG), vì hầu hết các nghiên cứu đã chỉ ra cải thiện kết quả mà không có tăng nguy cơ chảy máu đáng kể.
  • Việc sử dụng chất ức chế P2Y12 trước phẫu thuật trong vài ngày đã được chỉ ra là tăng nguy cơ chảy máu và phẫu thuật lại do chảy máu. Do đó, đã được khuyến nghị ngưng sử dụng clopidogrel và ticagrelor trong 5 ngày và prasugrel trong 7 ngày trước phẫu thuật chương trình. Ngưng sử dụng thuốc trong vòng 3 ngày có thể chấp nhận được trước phẫu thuật cấp cứu. Kiểm tra số lượng tiểu cầu hơn là thời gian ngưng sử dụng trước phẫu thuật, quyết định khi nào phẫu thuật có thể được thực hiện với nguy cơ chảy máu thấp hơn.
  • Ở bệnh nhân cần phẫu thuật và đã được đặt stent trước đó <1 tháng cho Stent không phủ thuốc (BMS) và 6-12 tháng cho stent phủ thuốc (DES), có nguy cơ tăng cao về cục máu trong stent nếu ức chế P2Y12 bị ngưng.Xét nghiệm phản ứng P2Y12 (PRU) có thể chỉ ra độ nhạy cảm của bệnh nhân với thuốc. Tốt nhất là tránh phẫu thuật nếu PRU cho thấy ức chế > 30%. Trong trường hợp không có xét nghiệm này, ngưng sử dụng thuốc trong vòng 3 ngày có thể để lại một số hoạt tính chống tiểu cầu bảo vệ còn lại với hy vọng làm giảm chảy máu trong khi phẫu thuật.

3.Các loại thuốc trước phẫu thuật khác:

  • Amiodarone có lợi trong việc giảm tần suất xuất hiện rung nhĩ sau phẫu thuật.
  • Statin đã được chứng minh là giảm tử vong trong phẫu thuật, các nguy cơ đột quỵ và có thể giảm nguy cơ bị tổn thương thận cấp.
  • Steroid đã được đánh giá để giảm phản ứng viêm toàn cơ thể sau phẫu thuật và đã được chứng minh là cải thiện chức năng cơ tim và có thể giảm tần suất xuất hiện rung nhĩ. Tuy nhiên, việc cải thiện chức năng phổi chưa được chứng minh rõ ràng và steroid làm tăng đường huyết sau phẫu thuật. Steroid là một chủ đề tranh cãi, nên chúng chưa được sử dụng rộng rãi.
  • Thiếu máu: Trên thực tế, đã có báo cáo cho thấy truyền máu có tác động lớn hơn đến tử vong.Hầu hết các bệnh nhân nhập viện bị thiếu máu do được lấy máu liên tục để kiểm tra máu cũng như mất máu và mất nước trong quá trình thực hiện. Hướng dẫn khuyến nghị truyền máu khi (Hb) <8 g/dL ở bệnh nhân có hội chứng nhồi máu cơ tim, mức Hb giữa 8 và 10 g/dL được khuyến cáo.

3 . Kết luận về quản lý thuốc trước phẫu thuật bắc cầu mạch vành

Quản lý thuốc trước khi phẫu thuật mạch vành là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và hiệu quả của quá trình phẫu thuật. Việc quản lý đúng cách có thể giảm thiểu rủi ro chảy máu và các biến chứng khác trong quá trình phẫu thuật, đồng thời cải thiện kết quả phẫu thuật và tăng khả năng phục hồi của bệnh nhân sau phẫu thuật. Các loại thuốc được sử dụng như thuốc chống đông máu, thuốc tăng huyết áp, amiodarone, statins và steroid đều có vai trò quan trọng trong quản lý thuốc trước phẫu thuật mạch vành. Việc sử dụng đúng loại thuốc và quản lý đúng cách là cần thiết để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình phẫu thuật mạch vành.

 


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *