Đánh giá chức năng vận động bàn tay bằng Box and Block Test do Virgil Mathiowetz phát triển từ năm 1985. Đây là một kỹ thuật lượng giá chức năng vận động của bàn tay nhằm: lượng giá chức năng cầm nắm: tốc độ, độ chính xác và khéo léo, lượng giá khả năng phối hợp giữa tay và mắt, lượng giá khả năng thực hiện theo mệnh lệnh đơn. Kết quả được tham chiếu với giá trị bình thường ở người khỏe mạnh. Test vừa được sử dụng để luyện tập phục hồi chức năng, vừa để theo dõi sự tiến bộ của người bệnh.
1. Chỉ định
– Đột quỵ não (tai biến mạch máu não).
– Chấn thương sọ não. Bệnh Parkinson.
– Tổn thương tủy sống.
– Xơ cứng rải rác.
– Bệnh Alzheimer.
– Viêm não – màng não.
– Sau các phẫu thuật thần kinh sọ não khác.
– Các bệnh lý tổn thương não khác.
– Các rối loạn thần kinh cơ.
– Người già
2. Chống chỉ định
– Hôn mê, Glasgow < 13 điểm.
– Người bệnh chưa ngồi dậy được.
3. Chuẩn bị
3.1. Người thực hiện
Bác sĩ phục hồi chức năng, kỹ thuật viên hoạt động trị liệu.
3.2. Phương tiện, dụng cụ
– Đồng hồ bấm giờ.
– Bộ dụng cụ tiêu chuẩn.
Hộp dụng cụ bằng gỗ (kích thước: 53,7 x 25,4 x 8,5 cm) có vách chia đôi hai ô với chiều cao chuẩn kèm theo 150 khối vuông.
150 khối vuông, kích thước mỗi cạnh 2,5cm được đặt phía ô cùng bên phía tay được thử của người bệnh Đồng hồ bấm giây.
2.3. Người bệnh
Người bệnh được giải thích rõ ràng về mục tiêu của việc lượng giá và cách thức tiến hành.
– Người bệnh ngồi trên ghế đối diện với hộp dụng cụ. Người khám ngồi đối diện người bệnh.
4. Các bước tiến hành
Bước 1: Hướng dẫn bằng lời cách thực hiện
– Ngay trước khi bắt đầu lượng giá, người bệnh đặt bàn tay lên hai bên hộp.
– Khi bắt đầu lượng giá, người bệnh dùng một tay cầm vào một khối vuông, đưa qua vách ngăn, thả khối vuông vào ô đối diện.
– Người bệnh làm liên tục trong 1 phút, nhanh hết sức có thể.
Bước 2: Người khám làm mẫu với 3 khối vuông cho người bệnh nhìn thấy.
Bước 3: Sau khi làm mẫu, cho phép người bệnh 15 giây để tập thử. Trong thời gian 15 giây này, chỉnh sửa sai sót nếu có trước khi tiến hành lượng giá.
Bước 4: Bắt đầu tiến hành lượng giá, trong vòng 1 phút (bấm đồng hồ). Làm với tay bên lành trước.
Bước 5: Sau khi kết thúc, người khám đếm số khối vuông được chuyển.
Bước 6: Làm lại tương tự với tay bên kia (tay bên bệnh).
Bước 7: Ghi lại kết quả. Số lượng khối vuông được ghi lại cho mỗi bên tay.
* Lưu ý
- Nếu người bệnh cầm hai hoặc nhiều hơn một khối vuông trong một lần, ghi nhận lại và trừ đi khi đếm tổng số.
- Khối vuông vẫn được tính, nếu như người bệnh đưa bất kỳ khối vuông nào vượt qua vách ngăn và khối vuông bị nảy ra khỏi ô rơi ra bàn hoặc sàn nhà.
- Không được tính, nếu người bệnh quăng khối vuông mà không đưa đầu ngón tay vượt qua vách ngăn.
- Thời gian lượng giá 30 – 45 phút.
5. Theo dõi
5.1. Người bệnh
Khi tiến hành lượng giá, quan sát cách cầm nắm của người bệnh và ghi chú lại.
5.2. Đánh giá
Tham chiếu với giá trị bình thường ở người khỏe mạnh
5.2.1. Người lớn
Tổng số khối vuông trung bình di chuyển trong 1 phút (theo Mathiowetz và cộng sự 1985)
Tuổi |
Tay |
Na | m | Nữ | |||
Độ lệch (SD) | Trung bình | Độ lệch (SD) | |||||
40-44 | Phải | 83.0 | 8.1 | 81.1 | 8.2 | ||
Trái | 80.0 | 8.8 | 79.7 | 8.8 | |||
45-49 | Phải | 76.9 | 9.2 | 82.1 | 7.5 | ||
Trái | 75.8 | 7.8 | 78.3 | 7.6 | |||
50-54 | Phải | 79.0 | 9.7 | 77.7 | 10.7 | ||
Trái | 77.0 | 9.2 | 74.3 | 9.9 | |||
55-59 | Phải | 75.2 | 11.9 | 74.7 | 8.9 | ||
Trái | 73.8 | 10.5 | 73.6 | 7.8 | |||
60-64 | Phải | 71.3 | 8.8 | 76.7 | 6.9 | ||
Trái | 70.5 | 8.1 | 73.6 | 6.4 | |||
65-69 | Phải | 68.5 | 7.1 | 72.0 | 6.2 | ||
Trái | 67.4 | 7.8 | 71.3 | 7.7 | |||
70-74 | Phải | 66.3 | 9.2 | 68.6 | 7.0 | ||
Trái | 64.3 | 9.8 | 68.3 | 7.0 | |||
Trên 75 | Phải | 63.0 | 7.1 | 65.0 | 7.1 | ||
Trái | 61.3 | 8.4 | 63.6 |
5.2.2. Trẻ em
Tổng số khối vuông trung bình di chuyển trong 1 phút (theo Mathiowetz và cộng sự 1985)
Tuổi |
Tay |
Na | m | Nữ | ||
Độ lệch (SD) | Trung bình | Độ lệch (SD) | ||||
6-7 | Phải | 54.4 | 6.6 | 57.9 | 5.3 | |
Trái | 50.7 | 6.3 | 54.2 | 5.6 | ||
8-9 | Phải | 63.4 | 4.3 | 62.8 | 5.1 | |
Trái | 60.1 | 4.9 | 60.4 | 5.2 | ||
10-11 | Phải | 68.4 | 6.9 | 70.0 | 7.6 | |
Trái | 65.9 | 6.8 | 67.6 | 8.6 | ||
12-13 | Phải | 74.6 | 8.3 | 73.6 | 8.1 | |
Trái | 72.4 | 8.2 | 70.5 | 6.2 | ||
14-15 | Phải | 76.6 | 8.7 | 75.4 | 8.5 | |
Trái | 74.6 | 7.9 | 72.1 | 7.6 | ||
16-17 | Phải | 80.3 | 8.7 | 77.0 | 9.0 | |
Trái | 77.6 | 5.1 | 74.3 | 9.1 | ||
18-19 | Phải | 79.9 | 8.9 | 77.9 | 9.4 | |
Trái | 79.2 | 8.8 | 76.0 | 8.5 |
6. Tai biến và xử trí
Đây là một phương pháp đơn giản, không can thiệp, chưa ghi nhận tai biến nào trong quá trình lượng giá.
7. Ưu điểm của phương pháp
Box and Block Test là một phương pháp đánh giá chức năng vận động bàn tay được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng và nghiên cứu. Một số ưu điểm của Box and Block Test bao gồm:
- Dễ thực hiện: Box and Block Test là một phương pháp đơn giản và dễ thực hiện, không cần đòi hỏi nhiều thiết bị hoặc kỹ thuật đặc biệt.
- Nhanh chóng và tiết kiệm thời gian: Box and Block Test có thể được thực hiện trong một thời gian ngắn, giúp tiết kiệm thời gian cho nhân viên y tế và bệnh nhân.
- Độ tin cậy cao: Box and Block Test có độ tin cậy cao và được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về phục hồi chức năng và đánh giá chức năng vận động bàn tay.
- Không đòi hỏi nhiều sức lực của bệnh nhân: Box and Block Test không đòi hỏi nhiều sức lực và sức khoẻ của bệnh nhân, giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái hơn trong quá trình kiểm tra.
- Đánh giá được khả năng vận động đối xứng của hai bàn tay: Box and Block Test cho phép đánh giá khả năng vận động đối xứng của hai bàn tay, giúp phát hiện các rối loạn chức năng vận động sớm hơn.
- Linh hoạt: Box and Block Test có thể được sử dụng để đánh giá khả năng vận động của bệnh nhân trong nhiều tình huống khác nhau, từ đó giúp cho việc đưa ra quyết định điều trị chính xác hơn.
Tóm lại, Box and Block Test là một phương pháp đánh giá chức năng vận động bàn tay đơn giản, dễ thực hiện và độ tin cậy cao. Nó được sử dụng để đánh giá khả năng vận động và đối xứng của các bệnh nhân trong các chương trình phục hồi chức năng và nghiên cứu khoa học.
Nguồn tham khảo: Bộ Y tế
Leave a Reply