Điều trị u thần kinh trên da bằng phương pháp phẫu thuật là một trong những phương pháp điều trị hiệu quả nhất để loại bỏ hoàn toàn u và ngăn ngừa tái phát. Phương pháp này thường được sử dụng cho các u có kích thước lớn hoặc nằm ở vị trí khó tiếp cận bằng các phương pháp điều trị khác. Sau phẫu thuật, bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên để đảm bảo không có biến chứng xảy ra và tăng cơ hội phục hồi sức khỏe. Bệnh nhân cũng cần tuân thủ các hướng dẫn và khuyến cáo của bác sĩ để đảm bảo tối đa hiệu quả điều trị.
1. Đại cương về u thần kinh trên da
U thần kinh trên da hay u tế bào thần kinh ngoại vi là một khối u xuất hiện trên các dây thần kinh ngoại vi, thường là dưới da hoặc gần bề mặt da. U thường có hình dạng tròn hoặc oval và có thể có kích thước từ nhỏ đến lớn.
Nguyên nhân chính gây ra u thần kinh trên da chưa được rõ ràng. Tuy nhiên, có một số yếu tố có thể tăng nguy cơ mắc u thần kinh trên da, bao gồm di truyền, tiếp xúc với chất độc hóa học, tác động từ tia UV, và các vấn đề về hệ miễn dịch.
Các triệu chứng của u thần kinh trên da bao gồm sưng, nổi lên một khối u trên bề mặt da, thường không di chuyển được khi chạm tay và có màu sắc khác với da xung quanh.
Việc chẩn đoán u thần kinh trên da thường được thực hiện bằng cách khám trên bệnh nhân và kiểm tra khối u. Nếu cần, bác sĩ có thể thực hiện xét nghiệm sinh hóa hoặc xét nghiệm sinh thiết để xác định tính ác tính của u.
Phương pháp điều trị u thần kinh trên da phụ thuộc vào kích thước, vị trí và tính chất của u. Các phương pháp điều trị bao gồm phẫu thuật, điều trị bằng laser, hoặc chẩn đoán và giám sát chặt chẽ. Việc phát hiện và điều trị sớm có thể giúp tăng khả năng phục hồi và giảm nguy cơ tái phát.
2. Chỉ định
Các chỉ định cho phẫu thuật u thần kinh trên da bao gồm:
– Người bệnh có khối u gây đau hoặc nguy cơ ung thư hoá: Nếu khối u gây đau hoặc có nguy cơ ung thư hoá, phẫu thuật có thể được chỉ định để loại bỏ hoặc giảm kích thước của khối u.
– Khối u tăng nhanh về kích thước, ảnh hưởng đến chức năng hoặc thẩm mỹ: Nếu khối u tăng nhanh về kích thước hoặc ảnh hưởng đến chức năng hoặc thẩm mỹ, phẫu thuật có thể được chỉ định để loại bỏ hoặc giảm kích thước của khối u.
3. Chống chỉ định
Các chống chỉ định cho phẫu thuật u thần kinh trên da bao gồm:
– Bệnh nhân không đủ sức khỏe để chịu đựng phẫu thuật: Nếu bệnh nhân không đủ sức khỏe để chịu đựng phẫu thuật, phẫu thuật có thể gây ra nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân.
– U không cần thiết phẫu thuật: Nếu u không gây ra bất kỳ triệu chứng nào hoặc không có nguy cơ ung thư hoá, phẫu thuật có thể không cần thiết và không cần được thực hiện.
– Mắc các bệnh lý khác: Nếu bệnh nhân có các bệnh lý khác như rối loạn đông máu, nhiễm trùng hoặc tiểu đường không được kiểm soát tốt, phẫu thuật có thể không được thực hiện cho đến khi các vấn đề này được kiểm soát tốt hơn.
4. Chuẩn bị
4.1. Người thực hiện:
– Phẫu thuật viên: 1 bác sĩ mổ chính và 2 người phụ
– 1 bác sĩ gây mê và 1 phụ mê
– 1 điều dưỡng dụng cụ và 1 điều dưỡng chạy ngoài
4.2. Người bệnh
– Người bệnh được vệ sinh thân thể sạch sẽ.
– Người bệnh được làm điện cơ, điện thần kinh vùng chi tổn thương
– Hồ sơ bệnh án đầy đủ các phần: tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng, xét nghiệm cơ bản, chụp phim MRI (nếu cần), giải thích lý do cần phẫu thuật, hội chẩn thông qua mổ.
– Gia đình kí hồ sơ cam đoan phẫu thuật sau khi được bác sĩ giải thích kĩ tình trạng bệnh và các nguy cơ tai biến.
4.3. Phương tiện
– Bàn mổ, phương tiện gây mê, gây tê.
– Bộ dụng cụ phẫu thuật thần kinh ngoại biên.
– Bộ dụng cụ cò súng (Kerrison) các kích cỡ 1mm-4mm.
– Gạc con: 10 gói; gạc cầu : 1 gói; 1 sợi chỉ prolene 5.0; 1 sợi chỉ vicryl 3.0 hoặc 4.0; 1 sợi chỉ Dafilon 3.0 hoặc chỉ tự tiêu (khâu thẩm mĩ); 1 gói cầm máu surgical.
5. Các bước tiến hành
5.1. Tư thế:
Tuỳ thuộc vị trí khối u có thể nằm ngửa, sấp.
5.2. Vô cảm:
Gây tê tại chỗ, gây tê vùng, gây tê đám rối, gây mê nếu người bệnh không hợp tác (trẻ nhỏ).
5.3. Kĩ thuật:
– Rạch da, kích thước tuỳ thuộc vị trí khối u.
– Tách cân cơ
– Bộc lộ phần khối u
– Kiểm soát cuống khối u
– Tách khối u khỏi phần tổ chức xung quanh dựa theo vỏ (ranh giới )
– Cắt bỏ khối u
– Cầm máu bằng dao lưỡng cực (bipolar)
– Đóng cân cơ
– Đóng da 2 lớp
6. Theo dõi và xử trí tai biến
6.1. Theo dõi:
Sau khi phẫu thuật u thần kinh trên da, bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên để đánh giá tình trạng sức khỏe và phát hiện sớm các biến chứng có thể xảy ra. Các chỉ số cần được theo dõi bao gồm:
– Tình trạng vết mổ: Bệnh nhân cần được theo dõi vết mổ để đảm bảo không có sự chảy máu hoặc nhiễm khuẩn xảy ra. Nếu có dấu hiệu viêm hoặc nhiễm trùng, bệnh nhân cần được điều trị kịp thời để tránh biến chứng nghiêm trọng.
– Tình trạng vận động cảm giác của chi: Bệnh nhân cần được kiểm tra vận động và cảm giác của chi để đảm bảo không có tổn thương ngoại vi hoặc tổn thương thần kinh xảy ra sau phẫu thuật.
– Đánh giá khả năng tái phát: Bệnh nhân cần được theo dõi để đánh giá khả năng tái phát của u thần kinh trên da. Nếu có dấu hiệu tái phát, bệnh nhân cần được điều trị kịp thời để ngăn chặn sự phát triển của u.
– Đánh giá nguy cơ ung thư hoá: U thần kinh trên da có thể là một biểu hiện của bệnh di truyền, trong đó có nguy cơ ung thư hoá. Bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên để đánh giá nguy cơ ung thư hoá và được khuyến cáo điều trị phù hợp nếu cần.
Bệnh nhân cần tuân thủ các hướng dẫn và khuyến cáo của bác sĩ để đảm bảo tối đa hiệu quả điều trị và tăng cơ hội phục hồi sức khỏe.
6.2. Xử trí tai biến:
Trong quá trình phẫu thuật u thần kinh trên da, có thể xảy ra các biến chứng như chảy máu và nhiễm khuẩn.
– Chảy máu: Để xử trí chảy máu, bác sĩ có thể sử dụng băng ép hoặc khâu cầm máu để kiểm soát và ngăn chặn sự chảy máu. Nếu tụ máu nhiều gây hội chứng chèn ép, bác sĩ có thể phải thực hiện mổ lại để loại bỏ tụ máu.
– Nhiễm khuẩn: Để phòng ngừa nhiễm khuẩn, bác sĩ thường sử dụng kháng sinh dự phòng trước và sau phẫu thuật. Ngoài ra, bệnh nhân cần chăm sóc và thay băng vết mổ đúng cách để giảm thiểu nguy cơ nhiễm khuẩn. Nếu vết mổ bị áp xe hoặc dẫn lưu, bác sĩ có thể cần phải tách vết mổ hoặc mổ lại để loại bỏ chất bẩn và nhiễm khuẩn.
Việc xử trí các biến chứng trong phẫu thuật u thần kinh trên da là rất quan trọng và cần được thực hiện kịp thời để tránh tình trạng tổn thương và ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
Nguồn tham khảo: Bộ Y tế
Leave a Reply