Một trong những vấn đề cần lưu tâm đến sau khi tiến hành phẫu thuật cắm Implant cho bệnh nhân chính là lựa chọn Abutment phù hợp, nhằm thuận lợi trong quá trình phục hình về sau. Bài viết này giới thiệu các loại Abutment trên lâm sàng, đồng thời phân tích kỹ về loại Abutment tiêu chuẩn. Cùng tìm hiểu.
1. Giới thiệu về điều trị phục hình Implant
Điều trị phục hình không chỉ giới hạn ở giai đoạn cuối cùng của điều trị implant. Sự cần thiết của việc đưa ra quyết định đúng để đặt implant phù hợp bằng kỹ thuật truyền thống và một cái nhìn rõ ràng về kết quả cuối cùng sau khi đặt implant đã được trình bày. Mẫu sáp chẩn đoán, phục hình tạm và việc sử dụng máng hướng dẫn phẫu thuật là vô cùng quan trọng, luôn luôn được nhấn mạnh. Phục hình tạm cần đảm bảo chức năng ăn nhai và được điều chỉnh trong suốt giai đoạn đặt implant. Dù chỉ có một phẫu thuật viên thực hiện điều trị implant từ đầu tới cuối hay có các nha sĩ khác tham gia trong giai đoạn cấy ghép và phục hình đi nữa, thì các dữ liệu về phục hình đều bắt buộc phải có ngay khi bắt đầu điều trị.
Trên nhiều khía cạnh khác nhau, nếu lập kế hoạch và đặt implant chính xác thì điều trị phục hình cho một implant đơn lẻ rất đơn giản. Tuy nhiên, nếu đánh giá tình trạng và vị trí implant trước đó sơ sài thì đôi khi việc sửa chữa được hết những sai sót đó để đạt được một kết quả chấp nhận được là bất khả thi với bác sĩ phục hình. Do đó, phục hình một implant đơn lẻ có thể nói là dễ và được đòi hỏi nhiều nhất trong tất cả các loại phục hình trên implant. Một trong những yếu tố quan trọng nhất là lựa chọn abutment phù hợp, và điều này được giải quyết dựa trên các phần sau đây
2. Các loại Abutment trên lâm sàng
Các hãng implant sản xuất nhiều loại abutment khác nhau để phục hình một răng đơn lẻ. Abutment kết nối mão răng với implant và chống xoay giữa các thành phần. Nhiều loại abutment khác nhau được sử dụng tùy theo các yếu tố như vị trí implant, góc độ, độ sâu, đường viền mô mềm sao cho kết quả sau cùng vẫn đạt được thẩm mỹ. Phục hình sau cùng cần có hình dạng đúng để nâng đỡ và tạo dạng cho mô mềm. Điều này đòi hỏi sự chuyển tiếp từ đường kính 4mm của implant tiêu chuẩn đến phần cổ rộng 7mm của răng cửa giữa trong một khoảng dọc chỉ vài milimet.
Abutment cần chống chịu tốt với các lực nén, lực căng, lực xoắn do đó không được nối liền abutment với các implant hay các răng khác. Thường có rất ít trường hợp có thể để phục hình lộ kim loại ở đường viền nướu, do đó cần điều chỉnh thiết kế abutment để đặt đường hoàn tất cho thẩm mỹ. Phần lớn các phục hình đơn lẻ vùng răng trước được gắn bằng cement lên abutment, điều này sẽ giải quyết được các vấn đề có thể xảy ra với hướng lắp ở mặt ngoài.
Abutment cho phục hình răng đơn lẻ gồm các nhóm sau:
• Abutment tiêu chuẩn (làm sẵn)
• Abutment bán điều chỉnh
• Abutment tùy biến hoàn toàn (abutment cá nhân)
• Abutment CAD/CAM
• Abutment có thể sửa soạn
• Abutment cho mão răng bắt vít
Abutment cũng có thể phân loại theo vật liệu chế tạo như vàng, titanium và sứ. Một số abutment riêng biệt được dùng cả vĩnh viễn lẫn tạm thời. Bài viết này chỉ đề cập đến loại Abutment tiêu chuẩn ở phần dưới đây.
3. Abutment tiêu chuẩn
Phần lớn các hãng sản xuất đều có các abutment làm sẵn bằng titanium. Abutment tiêu chuẩn được thiết kế để sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất mà không cần điều chỉnh. Do đó các abutment này thường đối xứng, có đường viền nướu phẳng và chiều cao cố định. Vì được thiết kế cho phục hình đơn lẻ nên abutment loại này có một mặt phẳng trên phần lưu giữ để ngăn cho mão răng sau cùng không bị xoay. Do thiếu linh hoạt nên chúng không phù hợp với những vùng đòi hỏi thẩm mỹ cao, tuy nhiên lại dễ sử dụng ở những răng không quan trọng về thẩm mỹ hoặc trong các trường hợp lý tưởng về mặt lâm sàng. Abutment làm sẵn có ưu điểm là đơn giản, chi phí thấp, yêu cầu về mặt labo không nhiều. Abutment tiêu chuẩn chỉ được sử dụng cho phục hình lưu giữ bằng cement.
Abutment tiêu chuẩn thường gồm 2 phần, một abutment khít sát với đầu implant và vít vặn abutment riêng biệt bằng hợp kim titanium hoặc vàng. Có nhiều chiều cao khác nhau ở phần cổ láng nối từ đầu implant đến đường viền mão răng. Người ta cũng sản xuất các coping lấy dấu tương ứng, coping tạm, analog labo và phần trụ bằng sứ hoặc vàng tương ứng. Kỹ thuật tiêu chuẩn được minh họa trong hình dưới đây:
Với implant có lục giác ngoài của Nobel Biocare, abutment khít sát với mặt phẳng ở đỉnh và ăn khớp với phần lục giác lồi giúp abutment chống xoay. Cũng như với tất cả các implant có thiết kế đỉnh phẳng, việc abutment đặt khít sát lên đầu implant là rát quan trọng, do đó cần phải chụp phim kiểm tra.
Sau khi đã kiểm tra, abutment được gắn vào implant với một vít vặn bằng hợp kim vàng, lực xoắn khoảng 32Ncm với implant thông thường. Để đạt được chính xác lực xoắn cần thiết cần sử dụng một dụng cụ cơ học như cây kiểm soát lực bằng tay hoặc điện tử. Implant có bệ chuyển nhỏ thường được vặn chặt với lực xoắn 20Ncm và với abutment có bệ rộng là 45Ncm.
Với các implant có phần kết nối dạng nón (như Astra Tech, Frialit, Nobel Biocare, Straumann), abutment có một bề mặt ăn khớp hình nón và một yếu tố chống xoay bên trong giúp abutment có thể kháng lại lực xoay. Mặc dù liên kết implant-abutment này theo kiểu tự hướng dẫn và rất dễ ăn khớp nhưng ta cũng nên giữ chặt và thử xoay abutment trước khi vặn vít để đảm bảo abutment đã hoàn toàn khít sát. Có thể không yêu cầu phải chụp phim kiểm tra, nhưng nếu có bất kỳ nghi ngờ nào thì ta cũng nên chụp phim để khẳng định là abutment đã được đặt đúng.
Phần thân răng của abutment đơn lẻ cần có dạng lưu giữ và kháng lực tốt, đủ cho mão răng được gắn bằng cement vào abutment. Abutment thường có hình trụ, các thành song song hoặc hơi hội tụ. Cần có một mặt phẳng để chống xoay. Sự khít sát cao của phục hình dạng này, đặc biệt trong trường hợp dùng trụ bằng vàng đôi khi rất khó để gắn xuống đúng vị trí, khi đó cần sử dụng cement gắn có độ nhớt thấp hoặc phải có một lỗ thoát trên mão răng. Kính thước cố định của phần lưu giữ mão răng khiến cho abutment làm sẵn không phù hợp với những răng có khoảng trống liên hàm nhỏ, đặc biệt là khi khoảng trống dưới 7mm, bởi vì sẽ không có đủ khoảng để làm mão răng. Tương tự, nếu có sự tiêu xương nhiều sau khi đặt implant, khoảng trống liên hàm sẽ quá lớn (trên 12mm), khi đó mão răng sẽ không đủ lưu giữ vì tỉ lệ giữa chiều cao lưu giữ và chiều dài của mão răng không thuận lợi.
Abutment loại này được gắn và giữ nguyên vị trí trong thời gian làm mão răng sau cùng. Do đó, phục hình tạm thường được làm ngay trên ghế nha. Coping lấy dấu tương ứng là một trụ đơn giản bằng nhựa có thể ấn khít vào abutment cũng như lấy ra khỏi vật liệu lấy dấu.
Trụ bằng vàng được thiết kế cho phép tạo mẫu sáp theo hình dạng cần thiết cho mão sứ kim loại. Bên cạnh đó, cũng có coping bằng loại nhựa có thể bị đốt chảy tương tự như sáp. Một vài hãng sản xuất coping sứ để người ta có thể nướng sứ hay dùng kỹ thuật CAD/CAM tạo phục hình sứ sau cùng ngay trên coping.
Ưu điểm/Chỉ định của abutment tiêu chuẩn
- Dễ sử dụng
- Thời gian trên ghế và tại labo là tối thiểu
- Sự khít sát và độ lưu giữ dự đoán được của mão răng
- Sử dụng trong những trường hợp đơn giản, khoảng trống và hướng của implant lý tưởng.
Nhược điểm/Chống chỉ định của abutment tiêu chuẩn
- Đường viền mão răng không theo hình dạng nướu
- Không thể điều chỉnh theo hướng của implant và đặc điểm giải phẫu
- Đặc biệt không phù hợp với các implant nghiêng ngoài nhiều.
- Không thích hợp phục hình nhiều mão răng cạnh nhau vì không thể điều chỉnh hướng lắp.
- Tương tự cũng không phù hợp khi các răng bên cạnh bị nghiêng lệch.
Nguồn: Implant trong thực hành Nha khoa – Richard D. Palmer/Nhóm dịch Saigon Young Dentists Việt Nam
Leave a Reply