U thực quản là một bệnh lý khối u vùng thực quản. Trong đó, ung thư thực quản là loại ung thư phổ biến đứng hàng thứ 8 trên thế giới và có tiên lượng nghèo nàn bậc nhất vì khi phát hiện được trên lâm sàng, u thường đã ở giai đoạn tiến triển.
1. U lành tính thực quản
1.1. U cơ trơn (u dưới niêm mạc) u lành tính thực quản hay gặp nhất là u cơ, khoảng 90%, các khối u lành tính ở thực quản ở vị trí 2/3 dưới thực quản vì ở đoạn này có lớp cơ vòng, u nằm dưới niêm mạc, thường dài từ 3 – 8 cm.
- Hình ảnh nội soi: khối lồi vào lòng thực quản được phủ một lớp niêm mạc hoàn toàn bình thường.
- Không thể thấy được tổn thương khi sinh thiết qua nội soi vì đây là khối u dưới niêm mạc. Nếu có tổn thương loét bờ không đều nham nhở cần sinh thiết để phát hiện tổn thương ác tính.
- Chẩn đoán u cơ dưới niêm mạc bằng phương pháp siêu âm nội soi thấy vùng giảm âm ở dưới lớp niêm mạc. Nếu u cơ lớn có thể cắt bằng phương pháp nội soi hay ngoại khoa.
-
1.2. U nhú tế bào vẩy: hiếm gặp. tổn thương ở bất cứ vị trí nào của thực quản nhưng hay gặp ở đoạn dưới thực quản, hình tròn, nhẳn, màu hồng có cuống, kích thước từ 0,4 – 1,5 cm, thường có 1 đôi khi nhiều. nếu có nhiều tập trung tạo thành khối lớn. Rất ít có biến chứng.
U nhú thực quản thường không gây ra triệu chứng gì vì có kích thước nhỏ. Tỷ lệ biến chứng ung thư hóa rất thấp. Có liên quan đến virus, tuy nhiên nếu phát hiện khi nội soi thì nên cắt.
Liên quan đến bệnh u nhú bẩm sinh hiếm gặp ở răng, xương, được gọi là hội chứng Goltz Gorlin.
1.3. U nhú tế bào vẩy liên quan đến virus.
Thường gặp ở trẻ em, liên quan đến u nhú ở thanh quản, khí quản và phế quản. Hình ảnh nội soi: kích thước vài mm tới 1 cm, số lượng nhiều và thường gặp ở đoạn giữa, đôi khi ở toàn bộ thực quản, cần phân biệt với u nhú tế bào vảy
1.4. Polyp viêm nhiễm
Hình ảnh nội soi: polyp tròn nhỏ, có cuống, mặt nhẳn hoặc có trợt nhỏ trên đỉnh, màu đỏ, ở vị trí gần đường Z. Có thể có nhiều polyp nhỏ, kích thước từ 0,5 – 2 cm. Kết hợp với viêm thực quản trào ngược và thoát vị hoành. Có thể thấy nếp niêm mạc thô, sung huyết đi từ đường Z tới polyp. Lành tính không cần điều trị trừ khi kết hợp viêm nhiễm.
1.5. Polyp xơ hóa (u xơ, u xơ nhầy, u xơ mỡ)
Hình ảnh nội soi: polyp dài, nhẳn, có hoặc không có cuống. Hay gặp ở đoạn trên thực quản vùng sụn nhẫn. Kích thước lớn, 75% trên 7 cm, có thể trên 20cm hoặc chiếm hết chiều dài thực quản và dễ bị bỏ qua do bề mặt của polyp giống bề mặt của thực quản. Đôi khi có 2 hoặc nhiều polyp.
Lành tính ít gây ung thư.
Biến chứng: xoắn, chèn ép vào phế quản gây khó thở và nôn ra máu.
Điều trị: Cắt polyp qua nội soi hoặc phẫu thuật.
1.6. Polyp tế bào hạt (u tế bào cơ chưa biệt hóa là khối u dưới niêm mạc) Hình ảnh nội soi: polyp chắc, nhờn, màu vàng được phủ bởi lớp niêm mạc bình thường.
Thường có 1 polyp, đôi khi có nhiều polyp.
Trên 50% là ở 1/3 dưới thực quản. Lành tính.
Điều trị: cắt polyp qua nội soi hoặc phẫu thuật.
1.7. Polyp loạn sản
Hình ảnh nội soi: khối u không đều kích thước từ vài mm đến vài cm. Có liên quan đến loạn sản và dị sản trên hội chứng Barrett, thường có biến chứng ung thư. Điều trị: cắt qua nội soi làm xét nghiệm mô bệnh học để chẩn đoán ung thư sớm.
1.8. Polyp thần kinh: rất hiếm (là u dưới niêm mạc)
Hình ảnh nội soi: polyp có kích thước to nhỏ khác nhau, nhẳn, lành tính.
Điều trị phẫu thuật.
1.9. Cyst thực quản: là một bệnh bẩm sinh thường hình tròn màu vàng, nhẳn khi vỡ có dịch nhầy
1.10. U máu thực quản: thường có màu xanh nhạt và xẹp khi dùng máy soi ấn vào, không nên sinh thiết vì sẽ gây chảy máu. Điều trị bằng laser.
2. Khối u ác tính
2.1. Ung thư tế bào vẩy và ung thư tuyến
Ung thư sớm khi tổ chức ung thư mới khu trú ở niêm mạc hoặc dưới niêm mạc và chưa có di căn hạch. Có 3 thể:
- Thể lồi: tổn thương dạng polyp thường có chân rộng, có trợt trên bề mặt, cần chẩn đoán phân biệt với u dưới niêm mạc.
- Thể tổn thương bề mặt: gồn có 3 dạng tổn thương: hơi lồi, trợt và phẳng
+ Tổn thương trợt dễ chảy máu
+ Tổn thương hơi lồi: thường có bề mặt không đều
+ Tổn thương phẳng: mảng niêm mạc sung huyết, không đều và dễ chảy máu hoặc mảng niêm mạc thay đổi màu sắc so với niêm mạc xung quanh.
- Thể loét: bờ ổ loét cứng.
Chẩn đoán ung thư thực quản sớm thường khó, cần phải quan sát kỹ và kết hợp với sinh thiết đúng vùng tổn thương. Để sinh thiết đúng vùng tổn thương cần tiến hành nội soi nhuộm màu với dung dịch Lugol. Nếu niêm mạc bình thường sẽ có màu nâu do glycogen từ tế bào vẩy của niêm mạc tiết ra phản ứng với iod trong dung dịch Lugol. Những vùng không bắt màu nâu là vùng tổn thương. Phương pháp này giúp sinh thiết đúng tổn thương.
Phân loại giai đoạn ung thư thực quản theo Hội nội soi Nhật Bản:
Ung thư thực quản tiến triển: được chia làm 3 thể: thể khối, thể loét và thể thâm nhiễm, các thể này phối hợp với nhau. Tổn thương khối kết hợp với loét (loét sùi) là tổn thương hay gặp.
- Tổn thương ung thư có thể làm hẹp lòng thực quản và có thể gây tổn thương rò từ thực quản vào phế quản.
- Ung thư tế bào vẩy chiếm 90% ung thư thực quản, ung thư tuyến 5% hầu hết có nguồn gốc từ hội chứng Barrett, một số ung thư tuyến tiết nhầy và một số ung thư dạ dày lan lên thực quản.
- Viêm thực quản mạn do bất cứ nguyên nhân nào và co thắt thực quản là những yếu tố nguy cơ gây biến chứng ung thư.
Khoảng 50% tổn thương ung thư ở 1/3 giữa thực quản. Chú ý:
- Ung thư ở dạ dày lan lên 1/3 dưới thực quản thường là khối u lớn từ bờ cong nhỏ và ở những vùng xung quanh.
- Ung thư tâm vị lan lên 1/3 dưới thực quản.
- Ung thư ở 1/3 dưới hoặc 1/3 giữa thực quản không lan xuống dạ dày. Kiểm tra vùng đáy tâm vị bằng phương pháp soi ngược để tìm tổn thương ung thư từ dạ dày lan lên thực quản.
- Khối u có tiên lượng xấu: vị trí của khối u ảnh hưởng tới cơ thắt thực quản trên, kích thước khối u trên 10cm và khối u xâm lấn toàn bộ lòng thực quản.
- Cần chẩn đoán phân biệt với cục máu đông bám chắc, hẹp thực quản do viêm trào ngược thực quản.
- Đánh giá giai đoạn ung thư bằng phương pháp siêu âm nội soi.
2.2. Ung thư sắc tố: rất hiếm gặp
Hình ảnh nội soi: polyp lớn có hoặc không có sắc tố, tổn thương ở 1/3 giữa hoặc dưới thực quản, khối u tiến triển nhanh.
Điều trị bằng phẫu thuật hoặc hóa trị liệu
Tài liệu tham khảo:
- Nội soi tiêu hoá. Bệnh viện Bạch Mai.
- Jean Macr Canard (2011), Gastrointestinal Endoscopy in practice. Elsevier Churchill Livingstone.
Leave a Reply