Chẩn đoán và điều trị: Áp xe gan do amip

Áp xe gan do amip là một bệnh nhiễm khuẩn hay gặp ở Việt Nam, do một loại amip gây ra: Entamoeba Végetative Histolytica. Áp xe gan do amip hay gặp ở gan phải,một ổ hoặc nhiều ổ với kích thước to nhỏ khác nhau. Bệnh lây truyền qua đường phân-miệng.

1. Bệnh sinh

1.1. Amip 

Có 2 loại:

  • Entamoeba Végetative Histolytica: đường kính 20-40 um, thể này ăn hồng cầu và là thể gây bệnh
  • Entamoebe Végetative minuta:đường kinh từ 10-20 um, thể này ăn vi khuẩn và cặn thức ăn, không gây bệnh.

1.2. Chu trình: amip ( trong thức ăn , nguồn nước bị ô nhiễm phân) ⇒ miệng ⇒ ruột ⇒ mạch bạch huyết, máu ⇒ gan.

Chu trình gây bệnh do amip ( Cre: google)

1.3. Các giai đoạn:

  • Amip gây tổn thương viêm loét áp xe thành đại tràng hay vào máu đến gan.
  • Giai đoạn viêm gan: có các vi huyết khối, gây tắc mạch gan và dẫn đến hoại tử tế bào gan
  • Giai đoạn hoá mủ: Nhiều ổ vi huyết khối, gây nên ổ áp xe gan

2.Triệu chứng

2.1. Triệu chứng cơ năng

BN thường có biểu hiện khó chịu, buồn nôn trước đó khoảng 2 tuần

Tam chứng Fontan: 

  • Sốt: sốt xảy ra vài ngày trước sau đó mới xuất hiện đau hạ sườn phải, gan to, có gai rét
  • Đau hạ sườn phải:mức độ đau âm ỉ hoặc tức nặng, liên tục hoặc từng cơn ( đôi khi đau quặn dữ dội), đau khu trú hạ sườn phải hay vùng thượng vị xuyên lên vai, kéo dài nhiều ngày đêm
  • Gan to: mật độ mềm, bờ tù, bề mặt nhám, ấn đau. Ấn kẽ sườn (+)

Ngoài ra có thể gặp một số triệu chứng khác nhưng không thường xuyên

  • Tràn dịch màng phổi: ổ áp xe vỡ vào màng phổi gây tràn dịch màng phổi
  • Rối loạn tiêu hóa: ỉa lỏng hay phân nhầy máu mũi giống lỵ
  • Phù: do dinh dưỡng kém và ổ nung mủ sâu kéo dài dẫn đến hạ protein máu
  • Gầy sút cân: do có ổ mủ trong gan và bệnh nhân mệt mỏi chán ăn.

2.2 .Triệu chứng thực thể:

  • Tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc: vẻ mặt nhiễm trùng, gầy sút cân
  • Gan to
  • Ấn kẽ sườn, rung gan đau vùng tổn thương
  • Vàng da không thường xuyên
  • RRPN phổi phải giảm ( do ổ áp xe khu trú trên cao gần sát cơ hoành gây nên các phản ứng viêm cơ quan kế cận)

3.Cận lâm sàng

3.1.Huyết học

  • Bạch cầu >15 G/l, chủ yếu bạch cầu trung tính
  • Thiếu máu nhẹ khi áp xe kéo dài 2-4 tuần
  • Máu lắng tăng, CRP tăng
  • Tăng ALP 

3.2.Phản ứng huyết thanh: không phân biệt được nhiễm amip ruột và amip gan

  • ELISA amip (+) ⇒ có giá trị để chẩn đoán áp xe gan do amip với độ nhạy và độ đặc hiệu cao
  • Hemaglutination gián tiếp (IHA) > 1/512
  • EIA dương tính

3.3.Chọc hút mủ áp xe

Mủ màu socola không mùi , soi tươi có amip

3.4. X-quang phổi: cơ hoành bị đẩy lên cao, di động kém, có thể gặp tràn dịch màng phổi.

3.5. Siêu âm

  • Hình ảnh trên siêu âm là tổ chức giảm âm, ranh giới rõ
  •  Mủ càng loãng thì hình ảnh siêu âm ổ áp xe càng giảm âm hoặc trống âm
Áp xe gan do amip

3.6.Chụp cắt lớp vi tính gan mật

Khi siêu âm không phân biệt rõ u gan hay áp xe gan. Tổn thương là tổ chức giảm âm, không ngấm thuốc cản quang. Chụp cắt lớp vi tính gan giúp chần đoán chinh xác vị trí ổ áp xe, chần đoán phân biệt với u gan, đặc biệt là hình ảnh di căn gan.

4.Chẩn đoán

4.1. Chẩn đoán xác định

  • Hay gặp ở giới nam, tuổi trung niên
  • Tam chứng Fontan
  • Triệu chứng của nhiễm amip ruột
  • XN máu: ELISA amip dương tính
  • Chẩn đoán hình ảnh
  • Chọc hút ổ mủ áp xe ra mủ socola không mùi, cấy vi khuẩn âm tính

4.2. Chẩn đoán phân biệt

  • Áp xe gan do vi khuẩn
  • Áp xe gan do ký trùng
  • K gan nguyên phát áp xe hoá
  • K di ăn gan áp xe hoá
  • Nang gan bội nhiễm
  • Áp xe đường mật, viêm túi mật

5.Biến chứng

  • Vỡ ổ áp xe: vào màng phổi, phổi, màng ngoài tim ( thường xảy ra áp xe gan trái), ổ bụng, cơ hoành, thành bụng
  • Chảy máu: trong ổ áp xe, ổ bụng
  • Biến chứng do mủ sâu kéo dài: kéo dài từ 2 tuần – 1 tháng

6.Điều trị

6.1. Nguyên tắc 

  • Loại bỏ ổ áp xe
  • Điều trị nguyên nhân
  • Dự phòng biến chứng
  • Điều trị hỗ trợ: giảm đau bù nước nếu sốt kéo dài
  • Điều trị biến chứng nếu có

6.2 . Điều trị cụ thể

6.2.1. Điều trị nội khoa

  • Lựa chọn hàng đầu: Metronidazole 
  • Đường uống:
  •  Người lớn 1gx2 lần/ ngày x 10-15 ngày
  • Trẻ em: 30-50mg/ kg/ ngày chia. 3 lần x10ngày
  • Truyền tĩnh mạch
  • Người lớn: 500mg/6h
  • Trẻ em: 7,5 mg/kg cân nặng/6h
  • Có thể dùng tinidazol 500mg 3 lần 1 ngày trong 7-10 ngày, hoặc Ornidazole , hoặc Secnidazol
  • Lựa chọn thay thế: Cloroquin uống
  • Người lớn:500mg/ngày x 2-3 tuần
  • Trẻ em: 5mg/kg/ngày x 2 tuần

6.2.2. Chọc hút mủ

Chỉ định:

  • Không đáp ứng với điều trị nội khoa
  • Bội nhiễm vi khuẩn
  • Ổ áp xe gan sát vỏ gan ( cách vỏ< 1cm)
  • Đường kính ổ áp xe lớn

Chọc dò nên chọc dưới hướng dẫn của siêu âm, hoặc CT bụng hướng dẫn được kim chọc vào đúng vị trị ổ áp xe hạn chế tai biến.

Số lần chọc và khoảng cách các lần chọc tuỳ thuộc vào kích thước và số lượng ổ áp xe. Khi kiểm tra trên siêu âm thấy ổ áp xe nhỏ lại và đã có nhu mô gan ở trong thì không cần chọc hút nữa

6.5.3. Điều trị ngoại khoa

 Điều trị ngoại khoa có chỉ định khi:

  • Ổ áp xe vỡ vào ổ bụng gây nên các biến chứng viêm phúc mạc
  • Ổ áp xe doạ vỡ: nếu chọc dò không thành công hay có biến chứng vỡ thì phẫu thuật
  • Ổ áp xe quá to
  • Dùng thuốc và phối hợp với chọc dò như trên mà không có kết quả.

 Tham khảo:https://aasldpubs.onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1002/cld.1128


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *