Tán sỏi đường mật

Tán sỏi đường mật tụy bằng laser với máy nội soi SpyGlass

Trước đây, bệnh lý sỏi ống mật chủ (OMC) đều phải can thiệp bằng ngoại khoa. Từ khi kỹ thuật tán sỏi đường mật tụy bằng laser  ra đời, người ta đã có thể điều trị triệt để lấy sỏi OMC qua nội soi. Phương pháp này dần dần thay thế phẫu thuật và thể hiện tính ưu việt của nó như: kỹ thuật xâm lấn tối thiểu, ít ảnh hưởng tới sức khỏe và thẩm mỹ, thời gian nằm viện ngắn, thời gian phục hồi sức khỏe nhanh, ít biến chứng, chi phí thấp. Do vậy phương pháp này điều trị khá hữu hiệu và đã khắc phục được phần lớn nhược điểm của phương pháp phẫu thuật ở những bệnh nhân sỏi OMC.

1. Hệ thống soi đường mật qua miệng bằng SpyGlass

1.1. Nội soi mật tụy ngược dòng là gì

Nội soi mật tuỵ ngược dòng (NSMTND) là kỹ thuật chuyên biệt dùng để quan sát ống dẫn mật, ống tụy và túi mật. Qua đó có thể chẩn đoán chính xác, đồng thời có thể can thiệp điều trị một số bệnh lý thuộc đường mật – tụy như: viêm tắc đường mật do sỏi mật, giun chui ống mật, chít hẹp đường mật gây tắc mật, u đường mật…

Cùng với sự phát triển khoa học kĩ thuật, SpyGlass (hệ thống soi đường mật qua miệng ) ra đời đã giải quyết được các vấn đề về các bệnh lí sỏi mật phức tạp, chẩn đoán xác định các u nằm sâu, khó lấy mẫu mô xét nghiệm.

Lấy sỏi trong đường mật bằng rọ và bóng kéo sỏi qua ERCP

1.2. Hệ thống soi đường mật qua miệng SpyGlass

Các nghiên cứu đánh giá hiệu quả của hệ thống Nội soi đường mật Spyglass đã báo cáo rằng trực quan trực tiếp cải thiện tính chính xác kết quả nội soi đường mật và có giá trị tiên đoán tốt tích cực trong việc đánh giá bệnh nhân có triệu chứng tắc nghẽn đường mật có nguồn gốc không xác định. Đánh giá và chẩn đoán sỏi đường mật. Nội soi đường mật hướng dẫn sinh thiết ống dẫn mật có thể được thực hiện thành công trong 89% trường hợp.

1.3. Tán sỏi đường mật tụy bằng laser với máy nội soi SpyGlass

  • Về mặt kỹ thuật, sỏi đường mật được lấy ra khỏi đường mật bằng rọ hoặc bóng sau khi cắt cơ vòng Oddi hoặc sau khi nong cơ vòng bằng bóng. Những sỏi đường mật có thể kéo được ra ngoài đường mật vào lòng đường tiêu hoá thường có kích thước nhỏ hơn 15mm.
  • Trong những trường hợp sỏi đường mật trong gan nguyên phát và thứ phát phức tạp, được định nghĩa là không thể lấy sỏi được dù đã có những cố gắng, việc lấy sỏi điều trị đòi hỏi phải có thêm những kỹ thuật hỗ trợ như các hình thức tán sỏi.
  • Các phương pháp tán sỏi được sử dụng trong nội soi mật tụy ngược dòng bao gồm tán sỏi trong cơ thể và tán sỏi ngoài cơ thể. Tán sỏi trong cơ thể được áp dụng ngày nay bao gồm: tán sỏi cơ học, tán sỏi điện thủy lực và tán sỏi laser. Các kỹ thuật tán sỏi này đòi hỏi phải có hệ thống ống soi mẹ – con bao gồm: ống soi mẹ để thực hiện nội soi đường mật ngược dòng và một ống soi con đưa qua kênh thao tác của ống soi mẹ và soi vào đường mật để tiếp cận sỏi trong đường mật cả trong và ngoài gan. Tiếp theo, một thiết bị tán sỏi laser hoặc thiết bị tán sỏi điện thủy lực được đưa vào kênh thao tác của ống soi đường mật để tán sỏi trong lòng ống mật dưới sự quan sát trực tiếp của ống soi đường mật.

Theo số liệu từ một số nghiên cứu, tỉ lệ làm vỡ sỏi có thể lên đến 95%. Nhờ đó, tỉ lệ làm sạch sỏi đường mật sau khi làm nội soi mật tụy ngược dòng lấy sỏi đạt khoảng 70% đến 90% các trường hợp sỏi OMC. Các biến chứng thường gặp là viêm đường mật cấp, chảy máu đường mật, tiểu máu, loạn nhịp tim thoáng qua…

2. Các bước chuẩn bị và tiến hành

2.1. Chuẩn bị bệnh nhân trước thủ thuật

Bệnh nhân được chẩn đoán hoặc nghi ngờ sỏi OMC bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm, trước khi thực hiện thủ thuật cần:

  • Phải nhịn ăn uống ít nhất 6h trước khi nội soi.
  • Nếu đang dùng thuốc tim mạch hoặc thuốc chống co giật thì dùng nó như bình thường vào ngày chỉ định.
  • Nếu bị tiểu đường: không uống thuốc buổi sáng cho đến sau khi làm ERCP.
  • Liên hệ với bác sĩ ít nhất 10 ngày trước khi làm thủ thuật nếu bạn bị tiểu đường hoặc đang uống chống đông như: Aspirin, Warfarin, Clopidogrel….
  • Bệnh nhân và gia đình đồng ý thực hiện thủ thuật sau khi được bác sĩ giải thích kỹ lưỡng.

2.2. Thiết bị

Hai hệ thống điều hành: Ống nội soi mẹ – con và ống nội soi mini

Các thành phần của hệ thống bao gồm:

  • Nguồn sáng và cáp điện (300-W ánh sáng trắng cường độ cao)
  • Máy ảnh và và hệ thống xử lí ảnh (autoshutter máy ảnh với bộ cảm biến hình ảnh màu sắc)
  • Mắt quang coupler giao diện với đầu dò và máy ảnh
  • Hệ thống bơm rửa
  • Màn hình Video

Về hệ thống thủ thuật, hệ thống dây soi ERCP tiêu chuẩn có kênh thủ thuật 10-F đường kính ngoài, một dây Spyscope có chiều dài 230 cm và đường kính ngoài của 10 F-bao gồm 4 kênh nhỏ: một cho các dụng cụ thăm dò Spyglass, một lòng cho kẹp sinh thiết Spybite, và hệ thống tán sỏi thuỷ điện lực hoặc đầu dò laser. Hai kênh bơm nước thoát ra ở phần cuối của kênh nước của ống dẫn.

2.3. Chuẩn bị bệnh nhân

Gây tê
Nội soi đường mật là một thủ thuật tốn thời gian và nhân lực. Bệnh nhân được mê sâu với midazolam/ fentanyl bởi một bác sĩ gây mê trong suốt quá trình thủ thuật thường được sử dụng rộng rãi. Trong vài trường hợp, gây mê toàn thân có thể được yêu cầu để thực hiện các thủ thuật. Bảo vệ đường hô hấp là một mối quan tâm quan trọng trong một thủ thuật kéo dài như nội soi đường mật, trong đó tiếp tục nhấn mạnh sự cần thiết phải cho bác sĩ gây mê.
Bệnh nhân cần được theo dõi liên tục của huyết áp, nhịp tim, nhịp tim, tỷ lệ hô hấp, và oxy trong suốt quá trình.

2.4. Cách thức tiến hành NSMTND lấy sỏi OMC

  • Bệnh nhân nằm nghiêng trái trên bàn thủ thuật. Bác sĩ dùng ống nội soi tá tràng cùng với hệ thống Nội soi đường mật Spyglass.
  • Ống soi được đưa từ từ qua miệng bệnh nhân xuống thực quản, dạ dày và đoạn thứ hai của tá tràng để thấy bóng Vater và nhú.
  • Thông qua lỗ này bác sĩ đưa các dụng cụ chuyên dụng vào đường mật và bơm thuốc cản quang, chụp hình đường mật – tụy bằng máy C-arm.
  • Một dây dẫn sau đó được đưa vào các ống dẫn mật dưới màn hình huỳnh quang, sau đó, ống nội soi tá tràng được lấy ra, để lại các dây dẫn trong ống dẫn mật.
    Một ống nội soi siêu mỏng sau đó được đưa vào đường mật theo dây dẫn và hướng dẫn của màn huỳnh quang. Nếu một phương pháp có bóng hỗ trợ được sử dụng, một quả bóng được đưa vào và thổi phồng trong ống gan chung. Điều này được sử dụng như một neo để tiến đến đưa ống nội soi siêu mỏng vào ống dẫn mật.
  • Dây soi Spyscope, cùng với đầu dò quang học, tiến vào ống dẫn mật để hiển thị trực tiếp hình ảnh bên trong đường mật tuỵ. Một khi bên trong các ống mật chủ, đường đi của Spyglass được kiểm tra dưới màn huỳnh quang (X-quang).
  • Thực hiện cắt cơ vòng Oddi Sphincterotomy ( trong trường hợp cần thiết)
  • Tán sỏi bằng laser được thực hiện thông qua các kênh làm việc của ống nội soi đường mật.
  • Sau thủ thuật, bệnh nhân có thể cần nằm viện để theo dõi và dùng thuốc khoảng từ 1-5 ngày tùy từng trường hợp.

Kết luận: Kỹ thuật tán sỏi đường mật tụy bằng laser với máy nội soi SpyGlass là một kỹ thuật khó. Hệ thống Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec với đội ngũ bác sĩ có kinh nghiệm và tay nghề tốt, cùng hệ thống SpyGlass đã mở ra triển vọng điều trị mới cho các bệnh nhân bị bệnh lý mật tuỵ, giảm các biện pháp can thiệp xâm lấn, đem lại chất lượng sống tốt hơn cho bệnh nhân.


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *