Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh viêm màng não trẻ em

Viêm màng não ở trẻ em là tình trạng viêm ở màng nuôi, màng nhện và khoang dưới nhện suốt từ não bộ đến tủy sống của trẻ. Tần suất mắc bệnh còn khá phổ biến, tỷ lệ tử vong, các biến chứng và di chứng tâm thần kinh còn nặng nề do đó bệnh cần được chẩn đoán sớm, xử trí kịp thời và tích cực để hạn chế tử vong các biến chứng và di chứng.

1. Nguyên nhân viêm màng não ở trẻ em

Các vi khuẩn gây viêm màng não mủ thay đổi tùy theo từng thời kỳ, tùy theo từng vùng địa lý, từng nước, có khi bùng phát thành dịch nhất là não mô cầu. Tần suất vi khuẩn gây bệnh còn có thể thay đổi tùy theo lứa tuổi, mùa, thời tiết, tình trạng miễn dịch, dinh dưỡng, bệnh kèm theo và các yếu tố thuận lợi như chấn thương, viêm tai…
Viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh chủ yếu là do liên cầu nhóm B, Listeria monocytogene, trực trùng Gram (-), enterococci, tụ cầu. Đối với trẻ ngoài diện sơ sinh, trẻ càng nhỏ tần suất gặp Haemophilus influenzae type b càng cao, thứ đến là não mô cầu và phế cầu .
Những tác nhân thường gặp theo lứa tuổi

Sơ sinh: VMNM thường có liên quan đến các loại  vi trùng bình thường của âm đạo người mẹ: GBS, Escherichia coli. Các trực trùng gram âm khác (Klebsiella, Enterobacter, Serratia….) và Listeria monocytogenes

Trẻ nhủ nhi:  GBS, HiB, S. pneumoniae

Trẻ > 3 tháng: S. pneumoniae, Neisseria meningitidi

Tác nhân thường gặp theo cơ địa

Mất hoạt tính opsonic và diệt khuẩn HiB, Phế cầu, Neisseria meningitidis
Sickle cell disease hoặc cắt lách HiB, Phế cầu, vi trùng gram âm
Thiếu C5 đến C6 Neisseria meningitidis
Bệnh Hodgkin Listeria monocytogenes
K máu, giảm bạch cầu hạt, suy tủy Vi trùng gram âm (Pseudomonas, Serratia)

 2.Cơ chế  bệnh sinh 

Phần lớn các trường hợp viêm màng não nhiễm khuẩn tuần tiến qua 4 giai đoạn :

  • Thứ nhất : nhiễm trùng đường hô hấp trên.
  • Thứ hai : xâm nhập vào máu từ các ổ nhiễm trùng đường hô hấp.
  • Thứ ba : các vi khuẩn theo đường máu tràn vào màng não.
  • Thứ tư : viêm màng não – não.

Đại bộ phận trẻ em bình thường lứa tuổi còn bú và trẻ lớn vào thời gian nào đó, đều bị cư trú hoặc nhiễm khuẩn đường hô hấp do các vi khuẩn gây viêm màng não. Trong phần lớn trẻ em có bệnh nhẹ ở đường hô hấp. Ở một số ít trẻ, vi khuẩn này đã xâm nhập vào máu. Ở một số trong các trường hợp vi khuẩn huyết này, các vi khuẩn bị quét sạch khỏi dòng máu nhờ các cơ chế phòng vệ tự nhiên. Ở một số khác, nhiễm khuẩn được giải quyết tại giai đoạn này bằng các thứ thuốc kháng khuẩn uống thông thường. Tuy vậy ở một số ít trẻ (được điều trị hoặc không điều trị), bệnh nhiễm khuẩn tuần tiến và gieo rắc vào hệ thần kinh trung ương rồi viêm màng não.
Các ổ nhiễm trùng vùng bên cạnh não như viêm xoang mủ, viêm tai giữa, viêm tai xương chũm, viêm xoang sàn, xoang bướm, xoang trán, viêm xương tủy xương sọ, cột sống; chấn thương sọ não hở; u màng não tủy có thể gây viêm màng não qua đường lan truyền lân cận, song thường là do vãn khuẩn huyết trước đó.
Vi khuẩn theo đường máu qua đám rối ở các não thất bên, qua màng não vi khuẩn sẽ đi vào Sau đó vi khuẩn sẽ lưu thông đến phần Dịch não tủy (DNT) ngoài não, đến khoang dưới nhện và tại đây chúng nhanh chóng sinh sản vì nồng độ bổ thể và kháng thể của DNT không đủ để ức chế chúng. Tiếp đến là một phản ứng viêm khu trú do thâm nhập của bạch cầu đa nhân qua trung gian các yếu tố hóa hướng động. Sự hiện diện của Lipopolysaccharide vỏ tế bào (nội độc tố) của vi khuẩn gram (-) (H. influenzae b, não mô cầu) cũng như các thành phần của vỏ vi khuẩn phế cầu (acide teichoic, peptidoglycan) sẽ kích thích và gây một phản ứng viêm nặng nề kèm theo sản xuất tại chổ các yếu tố : TNF (hoại tử khối u ), Interleukin 1, Prostaglandin E2 và một số chất trung gian gây viêm khác với Cytokin.
Với sự hiện diện của các chất trung gian viêm này, phản ứng viêm tiếp tục xảy ra : thấm nhập bạch cầu đa nhân, tăng tính thấm mạch máu, tổn thương hàng rào mạch máu – não và huyết khối mạch máu. Sau khi DNT đã sạch vi khuẩn, một phản ứng viêm khác tiếp tục xảy ra mà nguyên nhân là do các chất Cytokin thừa thải đã được tiết ra mà người ta cho rằng di chứng của viêm màng não mủ là do tình trạng viêm mãn tính này.

minh-hoa-viem-mang-nao
Thành phần dịch não tủy

Tăng protein DNT một phần là do tăng tính thấm của hàng rào mạch máu não, một phần là do mất chất dịch giàu albumin từ các mao mạch và tĩnh mạch đi ngang qua khoang dưới màng cứng. Vào giai đoạn sau của viêm màng não mủ, hiện tượng thấm dịch này sẽ gây ra tràn dịch dưới màng cứng.
Glucose DNT giảm là do màng não bị viêm gây giảm vận chuyển glucose và do tăng nhu cầu sử dụng glucose của tổ chức não.

2.2 Các yếu tố thuận lợi

2.2.1 Yếu tố thuận lợi tạo điều kiện cho sự xâm nhập của vi khuẩn qua màng não
– Có nhiễm trùng đường hô hấp trên do virus hoặc nhiễm trùng phổi do Pneumococcus.
– Vi khuẩn có ái tính với màng não một khi đã lan tràn vào máu (H. influenzae, phế cầu và não mô cầu).
– Tổn thương màng chắn máu – dịch não tủy để vi khuẩn vào đến khoang dưới màng nhện do chấn thương sọ não kín, hở gây hủy hoại tình trạng dinh dưỡng tại chổ.
3.2.2 Các yếu tố có nguy cơ gây viêm màng não mủ
– Yếu tố vật chủ : thiếu hụt miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải, nam mắc bệnh nhiều hơn nữ. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ mắc bệnh nhiều hơn trẻ lớn. Trẻ bị cắt lách dễ bị viêm màng não mủ do phế cầu, H. influenzae týp b và trực trùng gram (-). Trẻ bị thiếu máu hồng cầu hình liềm và bị bệnh lý huyết sắc tố Hb bị viêm màng não mủ do phế cầu và H. influenzae b. Trẻ thiếu bổ thể
C5 – C8 dễ bị viêm màng não do não mô cầu. Bệnh lý bổ thể dễ bị viêm màng não mủ do
Salmonella. Bệnh ác tính hệ võng nội mô dễ bị viêm màng não do các vi khuẩn có độc lực
thấp và ít đe dọa ở những trẻ này.
– Yếu tố gen : H. influenzae gây viêm màng não mủ cao hơn ở một số chủng tộc. HLA B12 dễ bị  hơn so với HLA BW40. Chậm đáp ứng kháng thể IgG so với kháng nguyên vỏ polysaccharide type b dễ bị mắc viêm màng não mủ.

 Tài liệu tham khảo
1. Trường Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh – Bộ Môn Nhi. Sổ tay xử trí lồng ghép
bệnh trẻ em. Nhà Xuất Bản Y Học.
2. Trường Đại Học Y Dược Huế – Bộ Môn Nhi. Giáo trình Nhi Khoa.


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *