Nhồi máu não – Hướng dẫn chẩn đoán

Nhồi máu não là một quá trình bệnh lý xảy ra do mạch máu bị hẹp, tắc hoặc hạ huyết áp dẫn đến giảm lưu lượng tuần hoàn tới một vùng nhất định của não. Nếu sự thiếu cung cấp máu kéo dài và không được khắc phục thì phần não đó sẽ bị hoại tử do thiếu oxy và glucose. Nhồi máu não chiếm tỷ lệ khoảng 80% đột quỵ não, 20% còn lại là chảy máu não, chảy máu dưới màng nhện. Tỷ lệ mắc hàng năm của nhồi máu não tương đối cao, khoảng 130/100.000 người/năm.

Nhồi máu não
Nhồi máu não

1.  Lâm sàng chẩn đoán nhồi máu não

1.1  Khai thác tiền sử và hỏi bệnh

Cần khai thác các yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch và bệnh lý tim mạch, bao gồm:

  • Tăng huyết áp
  • Đái tháo đường
  • Hút thuốc lá, thuốc lào
  • Rối loạn lipid máu
  • Tiền sử bệnh động mạch vành, bắc cầu chủ vành, rung nhĩ…

Những bệnh nhân trẻ tuổi hơn cần khai thác thêm:

  • Tiền sử chấn thương
  • Các bệnh về đông máu
  • Dùng chất kích thích (đặc biệt là cocaine)
  • Đau đầu migraine
  • Uống thuốc tránh thai

Cần nghĩ tới đột quỵ khi bệnh nhân có dấu hiệu thần kinh (khu trú hoặc lan tỏa) hoặc rối loạn ý thức đột ngột. Không có sự khác biệt rõ ràng giữa đột quỵ thiếu máu não (nhồi máu não) và đột quỵ xuất huyết não (xuất huyết não) mặc dù các triệu chứng buồn nôn, nôn, đau đầu, đột ngột thay đổi ý thức gặp nhiều hơn trong xuất huyết não.

Các dấu hiệu và triệu chứng của nhồi máu não thường xuất hiện đột ngột:

  • Liệt nửa người hoặc liệt 1 phần cơ thể
  • Mất hoặc giảm cảm giác một bên cơ thể
  • Mất thị lực một hoặc hai mắt
  • Mất hoặc giảm thị trường
  • Nhìn đôi (song thị).
  • Giảm hoặc không vận động được khớp xương
  • Liệt mặt
  • Thất điều
  • Chóng mặt (hiếm khi xuất hiện đơn lẻ).
  • Thất ngôn
  • Rối loạn ý thức đột ngột

Các triệu chứng trên có thể đơn độc hoặc phối hợp. Bác sĩ cần xác định thời điểm cuối cùng bệnh nhân còn bình thường để xem xét chỉ định điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch. Có thể có nhiều yếu tố trì hoãn thời gian người bệnh đến cơ sở y tế như đột quỵ trong khi ngủ, không phát hiện ra cho đến khi tỉnh dậy; đột quỵ nhưng bệnh nhân không thể gọi sự giúp đỡ và đôi khi, bệnh nhân hoặc người chăm sóc không nhận biết được dấu hiệu đột quỵ…

1.2.   Khám lâm sàng

1.2.1.    Khám toàn thân và tim mạch

Mục tiêu:

  • Xác nhận các triệu chứng và dấu hiệu đột quỵ (suy giảm chức năng thần kinh) trên người bệnh.
  • Phân biệt đột quỵ não với những bệnh có triệu chứng giống đột quỵ.
  • Đánh giá tiến triển của đột quỵ và tình trạng người bệnh.

Khám toàn thân:

  • Kiểm tra đường thở, nhịp thở và tuần hoàn, các dấu hiệu sinh tồn. Chú ý bảo vệ đường thở những bệnh nhân bị rối loạn ý và phản xạ ho, nuốt.
  • Huyết áp: huyết áp có thể tăng cao sau đột quỵ và phần lớn huyết áp sẽ giảm dần về mức nền.
  • Đầu, mặt, cổ: kiểm tra để phát hiện chấn thương.

Khám lâm sàng cần chú ý đặc biệt đến các dấu hiệu chấn thương, tình trạng nhiễm trùng vùng đầu – cổ, dấu hiệu kích thích màng não.

Các dấu hiệu và triệu chứng sau gợi ý nguyên nhân tim mạch:

  • Bệnh lý đáy mắt: bệnh võng mạc, tắc mạch, xuất huyết.
  • Tim: loạn nhịp hoàn toàn, tiếng thổi bất thường, tiếng ngựa
  • Mạch máu ngoại biên: tiếng thổi hoặc rung miu động mạch cảnh, mạch quay hoặc mạch đùi bắt yếu.

1.2.2.    Khám thần kinh

Thầy thuốc phải đánh giá nhanh nhưng cần chính xác bệnh nhân nghi ngờ đột quỵ để xem xét điều trị tiêu sợi huyết hoặc hút huyết khối. Mục đ ch khám thần kinh nhằm:

  • Một lần nữa xác định triệu chứng đột quỵ.
  • Đánh giá mức độ thiếu hụt thần kinh và theo dõi tiến triển theo thang điểm NIHSS.
  • Tiên lượng bệnh nhân và lựa chọn phương pháp điều trị tối ưu nhất.

Các dấu hiệu cần đánh giá gồm:

  • Ý thức.
  • Dáng đi.
  • Ngôn ngữ: khả năng đáp ứng và nhận thức.
  • Các dây thần kinh sọ.
  • Chức năng vận động, cảm giác.
  • Chức năng tiểu não.

Ngoài ra cần đánh giá sọ não và cột sống, tình trạng nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.

Thang điểm NIHSS (National Institutes of Health Stroke Scale) là một công cụ hữu chất lượng giá mức độ suy giảm chức năng thần kinh, gồm 6 yếu tố chính sau đây:

  • Mức độ ý thức.
  • Thị lực, thị trường.
  • Chức năng vận động.
  • Cảm giác và mức độ chú ý.
  • Chức năng tiểu não.
  • Ngôn ngữ.

Tổng điểm NIHSS là 42 điểm. Bệnh nhân đột quỵ nhẹ có điểm NIHSS < 5 điểm và nặng là trên 24 điểm.

1.3.   Một số thể lâm sàng định khu của nhồi máu não

1.3.1. Nhồi máu não động mạch não giữa

Tắc động mạch não giữa thường gây ra các triệu chứng và dấu hiệu sau:

  • Liệt nửa người đối bên.
  • Tê bì nửa người đối bên.
  • Bán manh cùng bên.
  • Nhìn về phía tổn thương.
  • Mất nhận thức.
  • Thất ngôn, nếu tổn thương ở bên bán cầu ưu thế.
  • Thờ ơ, giảm chú ý, thất điều gặp trong một số tổn thương ở bán cầu không ưu thế.

Động mạch não giữa cấp máu cho vùng kiểm soát vận động chi trên. Do đó, mức độ liệt mặt và tay thường nặng hơn liệt chi dưới.

1.3.2. Nhồi máu não động mạch não trước

Tắc động mạch não trước ảnh hưởng đến chức năng thùy trán. Các triệu chứng gồm:

  • Mất ức chế và mất kiểm soát lời nói,
  • Phản xạ nguyên phát (ví dụ: phản xạ nắm tay, phản xạ mút),
  • Thay đổi tâm lý,
  • Suy giảm khả năng tư duy,
  • Liệt đối bên (liệt chi dưới nặng hơn chi trên),
  • Thiếu hụt cảm giác vỏ não đối bên,
  • Dáng đi bất thường,
  • Tiểu tiện không tự chủ.

1.3.3. Nhồi máu não động mạch não sau

Tắc động mạch não sau ảnh hưởng đến thị giác và khả năng suy nghĩ. Biểu hiện lâm sàng:

  • Bán manh đối bên,
  • Mù vỏ não,
  • Mất nhận thức thị giác,
  • Thay đổi tâm lý,
  • Giảm trí nhớ.

Tắc động mạch sống nền rất khó để định khu vị trí tổn thương do các triệu chứng lan tỏa như liệt các dây thần kinh sọ não, rối loạn chức năng tiểu não, các nhân xám và có thể triệu chứng không rõ ràng. Các dấu hiệu gợi ý bao gồm:

  • Chóng mặt,
  • Rung giật nhãn cầu,
  • Nhìn đôi,
  • Mất thị trường,
  • Nuốt khó,
  • Khó vận động khớp,
  • Tê bì vùng mặt,
  • Ngất,
  • Thất điều.

Một dấu hiệu quan trọng của đột quỵ tuần hoàn não sau là liệt dây thần kinh sọ cùng bên kèm liệt vận động đối bên. Trong khi đó, đột quỵ tuần hoàn não trước gây ra các triệu chứng liệt cùng bên.

1.3.4.    Nhồi máu ổ khuyết

Đột quỵ ổ khuyết do tắc các động mạch nhỏ, động mạch xuyên ở vùng dưới vỏ. Kích thước ổ nhồi máu thường từ 2-20 mm. Các hội chứng nhồi máu ổ khuyết phổ biến nhất gồm:

  • Liệt vận động hoặc cảm giác đơn thuần, thất điều đối bên.
  • Ít ảnh hưởng đến nhận thức, trí nhớ, lời nói, ý thức.

1.4. Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh lý toàn thân

Các triệu chứng đột quỵ dễ bị nhầm lẫn trên lâm sàng với một số bệnh lý toàn thân. Các triệu chứng dễ nhầm lẫn nhất với đột quỵ là:

  • Co giật,
  • Nhiễm khuẩn toàn thân,
  • U não,
  • Rối loạn chuyển hóa, rối loạn nước, điện giải như hạ natri máu, hạ đường máu,
  • Hội chứng hố sau.

1.5. Chẩn đoán phân biệt với xuất huyết não

Mặc dù để chẩn đoán xác định cần phải chụp cắt lớp sọ não, tuy nhiên trên lâm sàng có thể nghĩ đến xuất huyết não nếu bệnh nhân:

  • Hôn mê sâu,
  • Gáy cứng,
  • Co giật,
  • Huyết áp tâm trương > 110 mmHg,
  • Nôn,
  • Đau đầu nhiều.

1.6. Đột quỵ thoáng qua

  • Còn gọi là cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA): suy giảm chức năng thần kinh cấp tính, tạm thời trong vòng 24h mà nguyên nhân do thiếu máu một vùng não, tủy sống hoặc hệ thống lưới.
  • Khoảng 80% bệnh nhân TIA tự hồi phục trong 60 phút, cơ chế gây TIA tương tự như đột quỵ thiếu máu não.
  • Khoảng 10% bệnh nhân TIA sẽ bị đột quỵ não thật sự trong thời gian 90 ngày, 50% trong số đó đột quỵ não trong vòng 2 ngày.
  • Hiện nay, với sự tiến bộ của chẩn đoán hình ảnh và chuyên khoa thần kinh, nhiều trường hợp chẩn đoán TIA nhưng lại là đột quỵ não thực sự với các vùng thiếu máu não trên phim chụp. Do đó, định nghĩa TIA dựa trên sinh lý bệnh hơn là dựa vào thời gian xuất hiện và phục hồi triệu chứng.

2. Cận lâm sàng chẩn đoán nhồi máu não

2.1.   Chụp cắt lớp vi tính sọ não trong chẩn đoán nhồi máu não

  • Theo khuyến cáo năm 2019 của Hội tim mạch và đột quỵ Hoa Kỳ thì chụp cắt lớp vi tính đóng vai trò là công cụ hình ảnh quan trọng nhất trong thăm khám ban đầu ở bệnh nhân đột quỵ não nhằm phân biệt tổn thương thiếu máu và chảy máu, đồng thời xác định mức độ tổn thương, vị trí mạch tắc với kỹ thuật đa dạng. Đây là phương pháp có thể được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện và có tính phổ biến cao, phù hợp với tính chất và yêu cầu trong cấp cứu đột quỵ não.
  • Chụp cắt lớp vi tính không tiêm thuốc trước hết giúp loại trừ tổn thương chảy máu, sau đó là đánh giá mức độ nặng của tổn thương thiếu máu thông qua thang điểm ASPECTS với vòng tuần hoàn trước và Pc-ASPECTS với vòng tuần hoàn sau. Các dấu hiệu tổn thương nhu mô thường gặp là giảm tỷ trọng các nhân xám, xóa ranh giới chất trắng-chất xám hay tăng đậm của huyết khối tại vị trí động mạch tắc.
  • Chụp MSCT mạch máu não giúp chẩn đoán chính xác vị trí động mạch tắc qua đó quyết định phương pháp điều trị lấy huyết khối. Ngoài ra, nhiều ứng dụng hiện đại trong MSCT như chụp cắt lớp vi tính nhiều pha, đánh giá tính thấm thành mạch, chụp tưới máu não giúp bổ sung các thông tin cần thiết, xác định một số yếu tố nguy cơ, tiên lượng khả năng chảy máu cũng như tính toán thể tích vùng lõi nhồi máu, thể tích vùng nguy cơ nhằm mở rộng cửa sổ điều trị với các bệnh nhân đến viện sau cửa sổ điều trị thông thường (6 tiếng với tắc mạch vòng tuần hoàn trước và 8 tiếng với tắc mạch vòng tuần hoàn sau).

2.2.   Chụp cộng hưởng từ não trong chẩn đoán nhồi máu não

Ưu điểm:

  • Là kỹ thuật hiện đại, mang lại nhiều thông tin bổ sung ở bệnh nhân đột quỵ.
  • Có thể phát hiện tổn thương thiếu máu hay chảy máu não ngay ở giai đoạn rất sớm sau đột quỵ.
  • Đánh giá chi tiết các cấu trúc giải phẫu của não nhờ độ phân giải không gian tốt.

Nhược điểm:

  • Không được trang bị ở mọi cơ sở y tế.
  • Thời gian chụp kéo dài, chất lượng hình ảnh bị ảnh hưởng nếu bệnh nhân kích thích trong bệnh cảnh đột quỵ não.
  • Một số bệnh nhân không chụp được MRI do có chống chỉ định (mang máy tạo nhịp vĩnh viễn, van cơ học ).

Hình ảnh khuếch tán DWI (diffusion weighted imaging) trên phim chụp MRI có độ nhạy cao trong phát hiện tổn thương thiếu máu não sớm. Bên cạnh đó, chụp cộng hưởng từ cũng giúp xác định vị trí mạch tắc (xung TOF 3D), đánh giá tình tưới máu não (perfusion) tương tự các chức năng của chụp cắt lớp vi tính. Chụp cộng hưởng từ được ưu tiên sử dụng trong các trường hợp đột quỵ não thức giấc (wake-up stroke) hoặc không xác định được chính xác thời điểm khởi phát. Khi đó, tổn thương không phù hợp (mismatch) trên ảnh cộng hưởng từ giữa xung FLAIR và DWI giúp bệnh nhân có cơ hội được chỉ định điều trị thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch ở giai đoạn cấp.

2.3. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác

  • Siêu âm Doppler xuyên sọ là công cụ hữu ích đánh giá các mạch máu đoạn gần như động mạch não giữa, động mạch cảnh đoạn trong sọ, động mạch sống nền.
  • Siêu âm tim: khi nghi ngờ huyết khối từ tim gây tắc mạch.
  • Chụp XQ ngực cũng có ích trong đột quỵ cấp, tuy nhiên không được làm ảnh hưởng đến thời gian chỉ định thuốc tiêu sợi huyết.
  • Chụp động mạch não qua da: giúp làm rõ các dấu hiệu nghi ngờ hoặc để xác định và điều trị.

2.4. Xét nghiệm máu trong chẩn đoán nhồi máu não

Chỉ nên xét nghiệm cấp các thông số như đường máu, đông máu cơ bản (nếu bệnh nhân đang dùng heparin, warfarin, hoặc các thuốc chống đông trực tiếp), công thức máu, sinh hóa máu cơ bản. Các chỉ định xét nghiệm khác tùy thuộc vào lâm sàng của từng người bệnh:

  • Troponin tim: để phát hiện nhồi máu cơ tim không ST chênh.
  • Xét nghiệm độc chất: khi nghi ngờ bệnh nhân có triệu chứng giả đột quỵ và để phát hiện chất gây cường giao cảm (cocain) có thể gây đột quỵ.
  • Xét nghiệm lipid máu lúc đói
  • Máu lắng
  • Thử thai
  • Kháng thể kháng nhân
  • Yếu tố dạng thấp
  • Nồng độ homocystein máu
  • Xét nghiệm giang mai (RPR)

Không nên trì hoãn điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết với những bệnh nhân có chỉ định mà không dùng thuốc chống đông máu và không có dấu hiệu nghi ngờ rối loạn đông máu.

Nếu bệnh nhân suy hô hấp, thiếu oxy máu cần làm xét nghiệm khi máu động mạch và đánh giá rối loạn toan kiềm, tuy nhiên cần hạn chế tối đa lấy máu động mạch ở các bệnh nhân chuẩn bị điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết.


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *