Việc kiểm soát tốt những yếu tố liên quan đến bệnh nhân trước, trong và sau quá trình phẫu thuật Implant Nha khoa sẽ hỗ trợ phần nào vào quá trình thành công tổng thể, giúp cho quá trình lành thương tốt hơn, Implant lâu bền và phục hình vững ổn hơn. Cùng tìm hiểu.
1. Tổng quan các yếu tố liên quan đến bệnh nhân phẫu thuật Implant Nha khoa
Có 1 số chống chỉ định cho điều trị implant. Sau đây là những nhóm chính:
• Tuổi
• Các bệnh răng miệng không được điều trị
• Các tổn thương niêm mạc trầm trọng
• Hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, ma túy
• Có xạ trị xương hàm trước đó
• Chất lượng xương kém
• Các bệnh hệ thống không được kiểm soát tốt ví dụ tiểu đường
• Rối loạn đông máu
Bài viết này sẽ tiến hành đi sâu vào các yếu tố. Cùng tìm hiểu.
2. Tuổi với Implant Nha khoa
Do implant được giữ bất động trong xương hàm nên nó chỉ có thể sử dụng cho bệnh nhân đã phát triển xương hàm hoàn chỉnh. Việc đặt implant ở một đứa trẻ sẽ dẫn đến mối tương quan không đúng giữa phục hồi trên implant với sự phát triển vẫn còn đang tiếp diễn của xương ổ xung quanh. Do đó, nên trì hoãn đặt implant cho đến khi hoàn tất tăng trưởng. Thông thường nữ sẽ kết thúc tăng trưởng sớm hơn nam nhưng vẫn có những ngoại lệ. Rất khó xác định khi nào tăng trưởng xương hàm hoàn tất, và những kết quả đo lường chiều cao xương cũng không mang lại nhiều ý nghĩa. Thông thường có thể cắm ghép cho bệnh nhân gần hết tuổi thanh thiếu niên. Mặc dù một số tiềm năng tăng trưởng hàm có thể vẫn còn qua 20 tuổi nhưng hiếm khi gây ra một vấn đề thẩm mỹ nghiêm trọng.
Không có giới hạn tuổi tối đa để điều trị cấy ghép, miễn là bệnh nhân phù hợp và sẵn sàng để được điều trị. Ví dụ, những người già mất răng toàn bộ có thể gia tăng đáng kể chất lượng cuộc sống và đạt được sức khỏe với điều trị cấy ghép để giữ ổn định hàm giả tháo lắp toàn hàm
3. Những bệnh răng miệng không được điều trị
Các bệnh nhân đều phải được khám, chẩn đoán, và điều trị toàn diện bệnh răng miệng hiện có trước khi thực hiện cấy ghép implant. Vệ sinh răng miệng kém sẽ dẫn đến viêm quanh implant và mô mềm quanh implant. Tình trạng viêm mô mềm quanh implant có thể dẫn tới việc mất xương (viêm quanh implant) sau này. Việc đặt implant ở những bệnh nhân viêm nha chu có thể làm gia tăng tỉ lệ thất bại và tiêu nhiều xương hơn. Các implant đặt gần các sang thương quanh chóp hoặc u hạt quanh chóp có thể bị nhiễm trùng dẫn đến thất bại.
4. Các tổn thương niêm mạc trầm trọng khi có Implant Nha khoa trong khoang miệng
Nên thận trọng trước khi thực hiện cấy ghép trên các bệnh nhân có các tổn thương niêm mạc nướu nghiêm trọng như liken phẳng hoặc pemphigoid niêm mạc. Khi những tình trạng này thường gây khó khăn trong việc kiểm soát mảng bám, làm trầm trọng thêm sự viêm nhiễm. Những tổn thương tương tự có thể xuất hiện ở niêm mạc xung quanh implant, dẫn đến loét và khó chịu.
5. Hút thuốc lá và lạm dụng ma tuý
Hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ rất quan trọng trong viêm nha chu và ảnh hưởng đến quá trình lành thương. Điều này đã được chứng minh rộng rãi trong các tài liệu y khoa, nha khoa và phẫu thuật. Một vài nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ thất bại trung bình trong cấy ghép nha khoa ở người hút thuốc cao gấp 2 lần so với người không hút thuốc. Nên cảnh báo và khuyến khích người hút thuốc bỏ thói quen này. Các quy trình cũng khuyên nên ngưng hút thuốc ít nhất hai tuần trước khi đặt implant và vài tuần sau đó. Các khuyến cáo này chưa được thử nghiệm lâm sàng đầy đủ và bệnh nhân cũng thường không tuân thủ. Tỷ lệ tái phát rất cao và một số bệnh nhân giấu bác sĩ để tiếp tục hút. Cũng cần được lưu ý rằng tỷ lệ implant thất bại trung bình được ghi nhận không phân bố đều trên toàn bộ bệnh nhân. Thay vào đó, implant thất bại tập trung ở một số cá nhân. Theo kinh nghiệm của chúng tôi, thường gặp ở những người nghiện thuốc lá nặng đi kèm nghiện rượu. Ngoài ra, thất bại còn gặp ở những người có chất lượng xương kém và hút thuốc lá. Cũng cần lưu ý là các nghiên cứu dọc đã chứng minh người hút thuốc bị tiêu xương vỏ xung quanh implant nhiều hơn so với người không hút thuốc. Hầu hết những phát hiện này đã được báo cáo từ các nghiên cứu liên quan đến hệ thống Branemark, có lẽ vì nó là một trong những hệ thống tốt nhất và sử dụng rộng rãi cho đến nay. Những công trình nghiên cứu gần đây của các hệ thống implant mới có xử lý bề mặt đã cho thấy giảm khả năng thất bại sớm ở cả người không hút thuốc và hút thuốc. Tuy nhiên vẫn có sự khác biệt rõ ràng đặc biệt đối với người nghiện hút thuốc nặng.
Nghiện ma túy có thể ảnh hưởng đến sức khỏe chung của người bệnh và sự tuân thủ điều trị và có thể là một chống chỉ định quan trọng.
6. Chất lượng xương kém
Thuật ngữ này dùng để chỉ những vùng xương kém khoáng hóa hoặc ít bè xương. Những vùng này thường có xương vỏ mỏng hoặc không đó xương vỏ và được phân loại 4. Nó là một phân độ chất lượng xương bình thường và thường gặp ở vùng răng sau hàm trên. Ở hàm dưới, lớp xương vỏ dày làm khó thấy được chất lượng xương kém trên phim 2 chiều. Phim 3 chiều sẽ giúp quan sát rõ mật độ xương và trên phim CT có thể đo được mật độ này bằng đơn vị Hounfields. Chứng loãng xương là một tình trạng làm giảm độ khoáng hóa xương và thường gặp ở phụ nữ sau mãn kinh gây ảnh hưởng lớn đến xương sống và xương chậu. Kỹ thuật đo đậm độ xương thường được dùng để đánh giá loãng xương không có giá trị để đánh giá xương hàm. Ảnh hưởng của loãng xương lên xương hàm trên và xương hàm dưới thường ít có ý nghĩa ở hầu hết bệnh nhân. Nhiều bệnh nhân có xương loại 4, đặc biệt ở vùng răng sau hàm trên mà không có dấu hiệu nào của bệnh loãng xương. Bệnh nhân được điều trị loãng xương với biphosphonate uống sẽ không có nguy cơ biến chứng hoại tử xương. Ngược lại bệnh nhân điều trị biphosphonate tiêm tĩnh mạch để điều trị ung thư di căn xương thì có thể gặp biến chứng hoại tử xương.
7. Có xạ trị xương hàm trước đó
Xạ trị bệnh ác tính dẫn tới viêm nội mạc động mạch, ảnh hưởng sự lành thương của xương và trong những trường hợp trầm trọng có thể gây hoại tử xương khi bị chấn thương/viêm nhiễm. Những bệnh nhân này cần được điều trị implant tại những trung tâm chuyên ngành. Phải tính toán thời gian đặt implant sau khi xạ trị và cung cấp liệu pháp oxy cao áp. Oxy cao áp có thể cải thiện sự thành công của implant, đặc biệt ở hàm trên. Tỷ lệ thành công của hàm dưới có thể chấp nhận được ngay cả khi không dùng liệu pháp oxy cao áp, mặc dù cần nhiều thực nghiệm lâm sàng hơn để chứng minh hiệu quả của quy trình này. Đáng tiếc, nhiều thực nghiệm lâm sàng gần đây đã không đưa ra bằng chứng rõ ràng về lợi ích của oxy cao áp.
8. Các bệnh toàn thân chưa kiểm soát tốt như tiểu đường
Bệnh tiểu đường là yếu tố thường được xem xét khi điều trị implant. Nó ảnh hưởng đến sự tuần hoàn máu, sự lành thương và đáp ứng với viêm nhiễm. Mặc dù ít bằng chứng cho thấy implant thường thất bại ở bệnh tiểu đường được kiểm soát tốt nhưng sẽ là không thận trọng nếu bỏ qua yếu tố này ở bệnh nhân kiểm soát kém.
9. Rối loạn chảy máu
Rối loạn chảy máu rõ ràng có liên quan đến việc quá trình phẫu thuật và cần có lời khuyên từ bác sĩ chuyên khoa.
Nguồn: Implant trong thực hành Nha khoa – Richard D.Palmer/Nhóm dịch Saigon Young Dentists Việt Nam
Leave a Reply