clopidogrel và ứng dụng

Clopidogrel và các vấn đề trong điều trị

Clopidogrel là một chất ức chế chọn lọc việc gắn của adenosine diphosphate (ADP) lên thụ thể của nó ở tiểu cầu dẫn đến sự hoạt hóa qua trung gian ADP của phức hợp glycoprotein GPIIb/IIIa, do vậy mà ức chế sự ngưng tập tiểu cầu. Ngoài ra clopidogrel còn tác động bằng sự biến đổi không hồi phục thụ thể ADP tiểu cầu.

1.Đặc điểm dược lý.

Clopidogrel là một chất ức chế chọn lọc việc gắn của adenosine diphosphate (ADP) lên thụ thể của nó ở tiểu cầu dẫn đến sự hoạt hóa qua trung gian ADP của phức hợp glycoprotein GPIIb/IIIa, do vậy mà ức chế sự ngưng tập tiểu cầu. Ngoài ra clopidogrel còn tác động bằng sự biến đổi không hồi phục thụ thể ADP tiểu cầu. Các tiểu cầu gắn kết với thuốc sẽ bị ức chế trong suốt đời sống còn lại của tiểu cầu và tốc độ hồi phục chức năng của tiểu cầu về bình thường xảy ra trùng với tốc độ sản sinh tiểu cầu.

Clopidogrel ức chế sự kết tập tiểu cầu dẫn đến giảm sự hình thành cục máu đông, nguyên nhân dẫn đến nhồi máu cơ tim, đột quỵ. Clopidogrel được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Hấp thu tối thiểu 50%. Clopidogrel là một tiền chất, chuyển hóa chủ yếu tại gan, và chất chuyển hóa chủ yếu dạng không hoạt động là dẫn xuất acid carboxylic. Phần có hoạt tính được chuyển hóa qua cytochrom P450, isoenzym CYP3A4 và CYP2B6, CYP1A2, CYP1A1, CYP2C19. Tác động kháng tiểu cầu và dược động học của thuốc thay đổi tùy theo kiểu gen CYP2C19.

Clopidogrel và chất chuyển hóa chính của nó gắn kết cao với protein huyết tương. Clopidogrel và chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua nước tiểu (khoảng 50%) và qua phân (46%)

2.Cơ chế tác dụng của clopidogrel.

Chất chuyển hóa có hoạt tính có tác dụng ức chế chọn lọc sự gắn ADP với thụ thể P2Y12. Các thụ thể P2Y12 kết hợp với protetin G ức chế (Gi). Sau được kích thích bởi ADP, thụ thể P2Y12 được hoạt hóa và ức chế adenylatecylase (AC) dẫn tới làm giảm hoạt tính của protein kinase phụ thuộc cAMP, do đó làm giảm quá trình phosphoryl hóa của phosphoprotein kích thích giãn mạch (VASP). PGE1 kích thích thụ thể kết hợp Gs và hoạt hóa AC, làm tăng hoạt tính của protein kinase phụ thuộc cAMP và làm tăng phosphoryl hóa VASP. VASP sau khi phosphoryl hóa có tác dụng ức chế hoạt hóa thụ thể GP IIb/IIIa.

3.Chỉ định và liều lượng clopidogrel

Chỉ định

Liều dùng

Dự phòng thứ phát các biến cố tim mạch ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim, đột quỵ thiếu máu não, bệnh động mạch ngoại biên. Clopidogrel đơn trị liệu: 75 mg/24h.
Nhồi máu cơ tim ST chênh lên (STEMI). Sử dụng phối hợp với aspirin, liều nạp 600 mg, sau đó duy trì 75 mg/24h.
Nhồi máu cơ tim không ST chênh lên (NSTEMI). Sử dụng phối hợp với aspirin, liều nạp 300-600 mg, sau đó duy trì 75 mg/24h.
Sau can thiệp mạch vành qua da. Duy trì 75 mg/24h.Thời gian dùng phụ thuộc nguy cơ xuất huyết của bệnh nhân cũng như các thuốc dùng phối hợp (thuốc chống đông)

4.Chống chỉ định và thận trọng

  • Chống chỉ định: mẫn cảm với clopidogrel hoặc dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc, rối loạn chức năng gan nặng, xuất huyết đang tiến triển, phụ nữ đang cho con bú.
  • Thận trọng: bệnh nhân có nguy cơ cao xuất huyết( có tiền sử chảy máu dưới da hoặc có vấn đề về máu), đột quỵ não mới, suy thận.

5.Tác dụng không mong muốn

  • Ban đỏ ngoài da là tác dụng không mong muốn thường gặp khi sử dụng clopidogrel. Cần theo dõi sát và phân biệt đỏ da do tia X ở các bệnh nhân sau khi can thiệp động mạch vành qua da (trong vòng 1 tuần đầu tiên) với đỏ da do mẫn cảm với clopidogrel để tránh việc dừng điều trị clopidogrel. Nếu đỏ da mức độ nhẹ có thể điều trị bằng thuốc kháng histamin, có thể cân nhắc thay thế clopidogrel bằng prasugrel hoặc ticagrelor.
  • Tác dụng không mong muốn lên đường tiêu hóa khá thường gặp, bao gồm các triệu chứng như tiêu chảy, đau bụng, rối loạn bài tiết dịch vị.
  • Xuất huyết là tác dụng phụ thường gặp, ví dụ như xuất huyết dạ dày, ruột, vết bầm tím hoặc xuất huyết dưới da, đặc biệt khi dùng phối hợp giữa aspirin và clopidogrel. Một số ít bệnh nhân gặp các bệnh lý về máu như giảm tiểu cầu hay giảm bạch cầu.

6.Tương tác thuốc

PPI (Proton Pump Inhibitor) và Clopidogrel là hai loại thuốc được sử dụng phổ biến để điều trị các vấn đề trên đường tiêu hóa và tình trạng tim mạch. Tuy nhiên, việc sử dụng cùng lúc PPI và Clopidogrel có thể gây ra tương tác thuốc và ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.

Việc sử dụng đồng thời với một số thuốc PPIs như omeprazole, esomeprazole…có thể ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị của clopidogrel. Cụ thể, PPI làm giảm hoạt tính của enzyme CYP2C19, là một trong những enzyme cần thiết để chuyển đổi clopidogrel thành dạng hoạt động. Khi sử dụng PPI, hoạt tính của enzyme CYP2C19 giảm, làm giảm khả năng chuyển đổi clopidogrel thành dạng hoạt động và làm tăng nguy cơ các biến chứng.

7.Kết luận

Clopidogrel là một loại thuốc được sử dụng để ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông trong mạch máu và ngăn ngừa các trường hợp đột quỵ và nhồi máu cơ tim. Thuốc này hoạt động bằng cách ức chế sự liên kết giữa các tiểu cầu trong máu, làm giảm khả năng hình thành cục máu đông trong mạch máu. Clopidogrel được sử dụng để điều trị bệnh nhân sau khi đã trải qua một số loại phẫu thuật tim mạch hoặc đột quỵ

 


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *