Nhóm thuốc Statin

Nhóm thuốc Statin và những điều cần biết trong thực hành

Nhóm thuốc StatinNhóm thuốc Statin mạnh vẫn là ưu tiên lựa chọn hàng đầu trong điều trị các rối loạn lipid máu, đặc biệt trên những bệnh nhân tăng lipid máu có tính chất gia đình, bệnh nhân nguy cơ tim mạch rất cao, nguy cơ cao, trung bình. 

1.Atorvastatin

Liều khởi đầu của statin này được khuyến cáo là 10 – 20mg (tối đa 80mg) ngày một lần. Atorvastatin có thể được dùng như một liều duy nhất vào bất cứ lúc nào trong ngày, không phân biệt thời gian bữa ăn. Nồng độ lipid nên được xét nghiệm lại sau vòng 2-4 tuần và nên điều chỉnh liều theo mục tiêu điều trị. Suy thận không ảnh hưởng đến nồng độ statin này trong huyết tương, do đó không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.

Một số lưu ý:

Atorvastatin nên tránh ở những bệnh nhân dùng cyclosporine, thuốc ức chế protease của virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV), tipranavir phối hợp với ritonavir hoặc thuốc ức chế protease của virus viêm gan C, telaprevir.

Cần thận trọng (và sử dụng liều thấp nhất cần thiết) khi kê đơn atorvastatin kết hợp với phối hợp thuốc ức chế protease HIV, lopinavir phối hợp với ritonavir. Liều atorvastatin nên được giới hạn ở mức 20 mg/24h khi sử dụng với clarithromycin, itraconazole hoặc ở những bệnh nhân nhiễm HIV sử dụng kết hợp saquinavir cộng với ritonavir, darunavir cộng với ritonavir, fosamprenavir hoặc fosamprenavir với ritonavir.

Ở những bệnh nhân HIV dùng nelnavir hoặc thuốc ức chế protease của viêm gan C, boceprevir, liều atorvastatin không được vượt quá 40mg/24h.

2.Rosuvastatin

Liều khởi đầu được khuyến cáo của rosuvastatin là 10-20 mg (liều tối đa 40 mg) mỗi ngày một lần vào bất cứ lúc nào trong ngày.

Đối với bệnh nhân bị tăng LDL-C (> 190 mg/dL) ở mức cao hoặc cần kiểm soát chặt chẽ nồng độ LDL-C có thể cân nhắc dùng liều khởi đầu 20 mg. Sau khi bắt đầu hoặc sau khi chỉnh liều rosuvastatin, cần xét nghiệm nồng độ lipid sau 2 – 4 tuần và chỉnh liều theo mục tiêu điều trị. Liều 40 mg chỉ nên sử dụng cho những bệnh nhân chưa đạt được mục tiêu LDL-C khi sử dụng liều 20 mg. Bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin với liều 5 – 10 mg mỗi ngày tùy theo mức LDL-C ban đầu và LDL-C mục tiêu.

Một số lưu ý:

Rosuvastatin là nhóm thuốc statin được chuyển hóa qua men CYP450-2C9, không chuyển hóa qua men CYP450-3A4 nên ít gặp tương tác thuốc hơn. Tuy nhiên nên tránh sử dụng rosuvastatin với gemfibrozil và liều giới hạn ở mức 10 mg/24h nếu phải sử dụng. Liều rosuvastatin không được vượt quá 5 mg/24h khi sử dụng với cyclosporine. Cần thận trọng khi dùng phối hợp rosuvastatin với thuốc ức chế protease kết hợp với ritonavir. Liều rosuvastatin nên giới hạn ở mức 10 mg/24h khi được điều trị kết hợp với ritonavir cộng với lopinavir hoặc ritonavir cộng với atazanavir. Thận trọng khi dùng cùng niacin, fenobrate, colchicine hoặc coumarin.

Ở những bệnh nhân bị suy thận nặng (GFR <30 mL/phút/1,73m2) và chưa phải chạy thận nhân tạo nên bắt đầu liều 5 mg/24h và không vượt quá 10 mg/24h. Ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo, nồng độ thuốc trong huyết tương cao hơn khoảng 50% người bình thường. Nên giảm liều rosuvastatin ở bệnh nhân có protein niệu hoặc tiểu máu chưa rõ nguyên nhân.

3.Simvastatin

Liều khởi đầu thông thường được khuyến cáo là 10 – 20 mg/24h (liều tối đa 40 mg). Tuy nhiên, đối với bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao, liều khởi đầu là 40mg/24h. Do tăng nguy cơ tiêu cơ vân, đặc biệt trong năm đầu điều trị nên nếu không đạt mục tiêu LDL-C khi sử dụng liều 40 mg cần kết hợp thêm nhóm thuốc khác hoặc chuyển sang nhóm thuốc statin cường độ cao thay vì tăng liều lên 80 mg.

Sử dụng kết hợp simvastatin với các chất ức chế CYP3A4 mạnh, gembrozil, cyclosporin hoặc danazol là chống chỉ định.Khi dùng thuốc cùng verapamil, diltiazem hoặc dronedarone thì liều hằng ngày không được vượt quá 10 mg/24h và không vượt quá 20 mg/24h khi dùng cùng với amiodarone, amlodipine hoặc ranolazine.

4.Pitavastatin

Liều khởi đầu được khuyến cáo là 2 mg/24h (liều tối đa 4 mg/24h). Cần xét nghiệm nồng độ lipid sau 2 – 4 tuần để chỉnh liều. Bệnh nhân suy thận vừa và nặng (GFR 30 – 59 mL/phút/1,73m2 và 15 – 29 mL/phút/1,73 m2, tương ứng) cũng như bệnh thận giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo, liều khởi đầu là 1 mg/24h và liều tối đa 2 mg/24h.

Chống chỉ định dùng pitavastatin đồng thời với cyclosporin. Liều không vượt quá 1 mg/24h ở bệnh nhân dùng erythromycin và 2 mg/24h ở bệnh nhân dùng rifampicin. Nên tránh dùng pitavastatin với gefibrozil và thận trọng khi dùng cùng với nhóm fibrate. Việc giảm liều nên được xem xét ở những bệnh nhân dùng niacin. Nên thận trọng khi dùng cùng colchicine do nguy cơ tăng nguy cơ bệnh về cơ.

5.Fluvastatin

Phạm vi liều khuyến cáo là 20-80 mg/24h. Khởi đầu liều 20 mg khi cần giảm LDL-C dưới 25%. Khi cần giảm LDL-C hơn 50%, liều khởi đầu là 40 mg, uống vào buổi tối. Có thể dùng đến liều 80mg (dạng phóng thích kéo dài (XR) dùng một lần duy nhất hoặc 80 mg chia 2 lần/24h). Các viên dạng XR không nên bị nghiền nát hoặc bị nhai khi uống.

Liều Fuvastatin nên giới hạn ở 20 mg x 2 lần/24h nếu đang dùng cyclosporin hoặc uconazole. Sử dụng thận trọng Fuvastatin khi bệnh nhân đang dùng fibrate, niacin, glibenclamide, phenytoin hoặc coumarin.

Fluvastatin là statin chưa được nghiên cứu ở liều lớn hơn 40 mg ở bệnh nhân suy thận nặng, do đó nên thận trọng khi điều trị cho những đối tượng này ở liều cao hơn. Fluvastatin có thể dùng mà không liên quan đến bữa ăn. Giảm tối đa mức LDL-C có thể đạt được trong vòng 4 tuần.

6.Pravastatin

Liều khởi đầu khuyến cáo cho pravastatin là 40 mg x 1 lần/24h. Nếu liều này không đạt được mức cholesterol mong muốn, liều 80 mg/24h có thể được sử dụng. Ở bệnh nhân bị suy thận đáng kể nên bắt đầu từ liều 10mg/24h.

Pravastatin  là nhóm thuốc statin có thể được dùng liều duy nhất vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Vì tác dụng tối đa đạt được trong vòng 4 tuần nên cần xét nghiệm lipid máu để chỉnh liều trong khoảng thời gian này.

Bắt đầu pravastatin ở liều 10 mg và không vượt quá 20 mg/24h khi dùng cùng với cyclosporine. Liều không vượt quá 40 mg/24h khi dùng cùng với clarithromycin. Nên tránh pravastatin ở những bệnh nhân dùng gembrozil và thận trọng khi dùng cùng fibrate khác hoặc colchicine. Nên giảm liều ở bệnh nhân dùng niacin.

7.Lovastatin

Liều khởi đầu thông thường được khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/24h với bữa ăn tối. Phạm vi liều là 10 – 80 mg/24h trong một lần hoặc chia hai lần. Có thể cân nhắc khởi đầu liều 10 mg khi cần giảm LDL-C dưới 20%. Cần điều chỉnh liều trong khoảng thời gian 4 tuần trở lên. Ở bệnh nhân suy thận nặng, cân nhắc khi cho liều trên 20mg/24h.

Việc sử dụng lovastatin với các chất ức chế mạnh CYP3A4 là chống chỉ định. Nên tránh dùng cùng gembrozil hoặc cyclosporine. Liều lovastatin không vượt quá 20 mg/24h khi dùng cùng với danazol, diltiazem, dronedarone hoặc verapamil và không vượt quá 40 mg/24h khi dùng cùng với amiodarone. Cần thận trọng khi dùng chung với colchicine hoặc ranolazine vì nguy cơ bệnh cơ, bao gồm cả tiêu cơ vân.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có đội ngũ Dược sĩ dược lâm sàng và đã đưa hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại đạt chuẩn vào công tác thăm khám, chẩn đoán và điều trị hỗ trợ các bệnh lý về tim mạch.


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *