Tương quan đối đầu phía trước – Những điểm cần lưu ý.

Giải pháp lý tưởng nhất trong điều trị các vấn đề liên quan đến tương quan đối đầu ra trước là duy trì hướng dẫn ra trước phẳng nhất có thể nếu thẩm mỹ vẫn đạt được mà không cần tương quan cắn trùm. Bài viết sau sẽ nói về các điểm cần  lưu ý, phương pháp phục hình cho những răng phía trước để đảm bảo tương quan đối đầu sinh lý. Cùng tìm hiểu thêm.

1. Những điểm cần lưu ý về tương quan đối đầu

  1. Tương quan đối đầu phía trước có thể rất ổn định nếu chúng hài hòa với tương quan tâm. Những bệnh nhân này không thể đưa răng chạm các điểm tiếp xúc phía trước đã có nếu nó được thiết kế đúng. Hướng dẫn sang bên thu được bằng cách trượt trên rìa cắn răng cửa.
  2. Hướng dẫn lồi cầu thường kết hợp với hướng dẫn trước phẳng để nhả khớp tất cả răng sau.
  3. Vấn đề chủ yếu của hướng dẫn phẳng phía trước là không nhả được khớp các răng sau trong chuyển động hàm, do đó điều cần quan tâm là phải đảm bảo mặt phẳng cắn và đường viền hố chính xác khi nhả khớp theo đường chuyển động lỗi cầu ở bên làm việc. Điều này đòi hỏi đường cắn khớp phẳng hơn cho nhả khớp bên làm việc, vì bên làm việc nhả khớp đạt được chỉ bằng hướng dẫn ra trước sang bên.

    tuong-quan-doi-dau-1
    A, Khi tạo lập hướng dẫn ra trước ở tương quan đối đầu, tất cả các cản trở răng sau phải được loại bỏ đầu tiên. Hướng dẫn ra trước sau đó có thể được xác định trực tiếp trên răng hoặc trường hợp rìa cắn răng cửa phải được phục hồi, hướng dẫn có thể tạo bằng Composite hoặc nhựa Acrylic ở trên răng (B).
  4. Thay đổi từ khớp cắn đối đầu thành khớp cắn có độ cắn trùm để tạo độ dốc hướng dẫn răng trước và có thể gây nghiến răng ở nhiều răng trước. Khi thay đổi, bệnh nhân cần được cảnh báo về khả năng mòn răng. Tuy nhiên, đôi khi đó là sự thỏa hiệp cần thiết để có thể kiểm soát nó.
  5. Một khí cụ chống nghiến ban đêm được chỉ định bất kỳ khi nào đường bao vận động bị cản trở. Thay đổi hướng dẫn trước đầu đối đầu phẳng thành tương quan răng trước có độ cắn trùm có giới hạn hầu như luôn dẫn tới mòn răng hoặc di chuyển các răng trước hàm trên. Khí cụ đeo ban đêm nên thiết kế như một khí cụ duy trì để giảm những vấn đề này và bệnh nhân phải được thông báo về các vấn đề tiềm tàng đó.
  6. Mặc dù cản trở hướng dẫn ra trước gây mòn răng…, nó thường không gây khó chịu cho bệnh nhân cũng như không có cản trở khi về tương quan tâm.
  7. Giải pháp lý tưởng là duy trì hướng dẫn ra trước phẳng nhất có thể nếu thẩm mỹ vẫn đạt được mà không cần tương quan cắn trùm.

2. Phục hình cho các răng trước có tương quan đối đầu

Nếu các phục hình là cần thiết cho các răng trước đối đầu, hướng dẫn chức năng ra trước có thể cải thiện đáng kể hơn với những thay đổi đường nét tinh tế.

Những thay đổi nhỏ ở vị trí rìa cắn răng cửa có thể cải thiện rõ rệt chức năng phía trước. Di chuyển rìa cắn các răng cửa trên ra trước và rìa cắn răng cửa dưới ra sau có thể mở rộng tiếp xúc ra trước vài mm hoặc hơn. Trong kết hợp với di chuyển xuống dưới của lồi cầu đang ở vị trí ra trước, 2-3mm này thêm vào hướng dẫn trước đủ để nhả khớp các răng sau nếu cấu trúc khớp cắn phía sau tương ứng với đường cắn khớp để nhả khớp khi hướng dẫn ra trước phẳng.

Tương quan đối đầu phía trước ( phần tối) thường không phải một vấn đề khó khăn. Chú ý rằng một chút thay đổi là cần thiết để cung cấp một hướng dẫn ra trước phẳng khoảng vài mm. Ngoài ra thêm vào tiếp xúc khi đưa hàm ra trước, tiếp xúc phía trước có thể được ổn định cho tới khi góc lưỡi-rìa cắn răng cửa dưới chạm góc môi răng cửa hàm trên. Vị trí A thể hiện tương quan tâm, vị trí B là tương quan hàm khi ra trước nhất khi không mất tiếp xúc phía trước. Những thay đổi ở tương quan rìa cắn răng cửa có thể được thực hiện bằng phục hình hoặc chỉnh nha, phụ thuộc vào yếu tố cá nhân của mỗi trường hợp.

Chú ý khi tạo góc nghiêng cho hướng dẫn răng trước của khớp cắn đối đầu. Hướng dẫn nên duy trì gần phẳng. Sự cải thiện nên được thực hiện là mở rộng tiếp xúc hướng dẫn ra trước chứ không phải làm dốc nó. Hầu hết nha sĩ ngạc nhiên khi thấy những hiệu quả của một hướng dẫn ra trước phẳng, nhưng độ hướng dẫn theo chiều ngang bằng không có thể thực hiện tất cả các nhu cầu nhả khớp ở các răng sau nếu đường cắn khớp cũng đủ phẳng và mặt phẳng khớp cắn là đúng.

Phục hình răng có khớp cắn đối đầu có thể làm xuất hiện vấn đề nếu lực không truyền đúng trục răng. Trong một tương quan đối đầu lâu dài, áp lực chỉ giới hạn theo trục dọc mà dây chằng nha chu và các bè xương không phù hợp để chống lại áp lực bên. Sự thay đổi đột ngột đường viền răng để thích nghi với lực bên có thể dẫn đến hiệu quả không mong muốn như nhạy cảm răng hoặc lung lay răng cho đến khi các sợi được tổ chức lại và xương trở nên chịu đựng được lực bên. Các đường nét phải được tạo hình cẩn thận để lực không bị lệch khỏi trục răng Nếu thực sự cần phục hồi rìa cắn răng cửa lệch khỏi trục của răng, đeo máng là việc cần thiết để ổn định răng ở vị trí đó. May mắn, điều này hiếm khi xảy ra vì hầu hết các trường hợp di chuyển răng bằng chỉnh nha đem lại kết quả tốt hơn là phục hình răng.

2.1. Tương quan răng đối đầu và mòn răng trầm trọng

Khi các răng trước mòn trầm trọng, tương quan đối đầu hiện diện là một vấn đề đặc biệt. Điều này đặc biệt đúng nếu mòn răng đã xâm nhập gần tiếp xúc với tủy răng ở cả răng trước hàm trên và hàm dưới.

Mòn rìa cắn răng cửa phải được phục hồi lại với một phục hình dày bằng kim loại hoặc sứ hoặc cả hai, nhưng răng không thể giảm chiều cao hơn nữa mà không tiếp xúc với tủy răng. Phương pháp điều trị là sự lựa chọn giữa tăng kích thước dọc khớp cắn (VDO) hoặc điều trị nha chu răng và duy trì kích thước dọc.

Do sự mọc răng và phát triển theo chiều dọc của xương ổ răng không bình thường dẫn đến mất kích thước dọc, thậm chí trong những tình trạng mòn răng trầm trọng, phục hình kim loại phủ rìa cắn các răng cửa phải được xem xét để tăng kích thước dọc. Tuy nhiên trong những vấn đề đối đầu như đã nhắc đến, tăng kích thước dọc thường ít gây hại. Khi nó có thể thực hiện mà không có quá nhiều sự xáo trộn thăng bằng cơ, đó là một lựa chọn tốt hơn cho điều trị răng nhiều ống tủy.

Lưu ý: kích thước dọc nên tăng không nhiều hơn khoảng cần thiết cho các vật liệu phục hình trên các rìa cắn răng cửa. Tăng 1,5mm thường cung cấp đủ khoảng cần thiết. Với bất kỳ sự tăng kích thước dọc, khớp cắn nên được kiểm tra định kỳ vài tháng sau khi lắp phục hình.

2.2. Những điểm cần lưu ý

Một khớp cắn đối đầu thường được điều trị như một sai khớp cắn đơn giản vì nó không tuân theo yêu cầu của tương quan hạng I. Đó không phải là lý do chính đáng để thay đổi khớp cắn. Thay vào đó, quyết định thay đổi tương quan khớp cắn nên được dựa trên đánh giá cẩn thận các yếu tố sau:

Sự ổn định

Khớp cắn đối đầu có ổn định hay không phụ thuộc chủ yếu vào 2 yếu tố sau:

1. Hài hòa với khoảng trung hòa.

2. Không có cản trở đường bao vận động

Hài hòa với khoảng trung hòa có thể xảy ra với một loạt tương quan răng – răng vì áp lực lưỡi, má và môi mạnh có thể có thể ổn định răng hiệu quả như tương quan lồng múi tốt. Thực tế, khoảng trung hòa quan trọng cho sự ổn định hơn là liên kết lồng múi bởi vì không có tương quan lồng múi duy trì ổn định nếu nó không hài hòa với lực cơ.

Phân tích khớp cắn đối đầu sẽ không hoàn chỉnh nếu các dấu hiệu của sự thiếu ổn định chưa được thăm khám kỹ càng. Nếu không có bằng chứng của lung lay răng quá mức, mòn răng quá mức hoặc di chuyển răng, thì tương quan đối đầu có thể xem là ổn định nhìn từ góc độ khớp cắn. Sự ổn định này không xảy ra khi có sự không phù hợp của khoảng trung hòa hoặc hình dạng bao vận động.

Chức năng

Rất hiếm bệnh nhân với tương quan đối đầu ổn định mà có phàn nàn về chức năng. Hầu như không có trường hợp nào mà bệnh nhân phàn nàn về bất kỳ mức độ suy giảm chức năng nào. Nếu có đủ tiếp xúc ổn định phối hợp ở tương quan trung tâm, mất chức năng không xảy ra như là một vấn đề ở bệnh nhân khớp cắn đối đầu.

Thẩm mỹ

Sự trớ trêu của một khớp cắn đối đầu là mặc dù rất nhiều nha sĩ tin rằng nó nên được chỉnh sửa, thì hầu hết bệnh nhân tin rằng nó là tương quan lý tưởng. Đã có nhiều bệnh nhân với tương quan cắn phủ bình thường phàn nàn rằng răng của họ không “đúng” với tương quan đối đầu. Nhưng có một số bệnh nhân phàn nàn là họ muốn răng của họ trùm lên nhau. Trong trường hợp không có thói quen có hại gây sai lệch tương quan răng cửa, khớp cắn đối đầu phía trước thường tạo ra một nụ cười đẹp. Nó hiếm khi cần để thay đổi vì lý do thẩm mỹ.

Sọ mặt nghiêng

Có nhiều nguyên nhân gây khớp cắn đối đầu. Ảnh hưởng trên mặt nghiêng thường là vấn đề chính và khiến một lượng đáng kể bệnh nhân tìm đến điều trị với lý do chủ yếu là tương quan mặt nghiêng hơn là tương quan khớp cắn thực sự.

Đánh giá những vấn đề sọ mặt nhìn nghiêng đòi hỏi phân tích phim sọ nghiêng và mẫu hàm lên giá khớp. Mục đích của đánh giá phim là để xác định liệu tương quan đối đầu được gây bởi thiểu sản hàm trên hoặc quá sản hàm dưới hoặc đôi khi kết hợp cả hai, bằng cách quan sát tương quan hai cung hàm với một hoặc nhiều mặt phẳng chuẩn mà có thể được vẽ trên phim sọ nghiêng.
Mặt phẳng theo McNamara là một tham chiếu giúp cho việc xác định dễ dàng hơn rất nhiều.

Khoảng trung hòa

Nếu tương quan đối đầu nằm sau mặt phẳng mặt hay là mặt phẳng McNamara, kiểu hình mặt là mặt lõm do thiểu sản xương hàm trên hai bên. Loại tương quan khớp cắn này nên điều trị nguyên nhân bởi vì nó thường đi kèm bởi co kéo rất mạnh của cơ mút- cơ vòng miệng lên cung răng. Nếu sự co kéo của cơ là một yếu tố giới hạn kích thước cung răng thì độ dày của mô mềm trên phim sọ nghiêng sẽ mỏng hơn bình thường, đặc biệt là ở môi dưới. Nếu điều này rõ ràng, phân tích hệ thống cơ và khả năng thay đổi vị trí hoặc chiều dài cơ nên thực hiện trước bất cứ nỗ lực nào để cải thiện xương hàm trên hoặc xương hàm dưới.

tuong-quan-rang-cua-3
Tương quan đối đầu răng cửa xảy ra ở phía sau của mặt phẳng mặt, chỉ ra sự thiểu sản xương hàm trên hai bên. Mô mềm mỏng hơn bình thường và rãnh sâu gợi ý một áp lực cơ quanh miệng mạnh chống lại các răng trước. Điều này thường có nghĩa là một sự ảnh hưởng lâu dài và mạnh mẽ từ khoảng trung hòa nơi có răng. Tương quan loại này cũng xảy ra với một khuôn miệng nhỏ

Nếu tương quan đối đầu xảy ra phía trước mặt phẳng Mc- Namara, nó gợi ý xương hàm trên bị vẩu. Ở một vài bệnh nhân, hình thái này tạo ra một khuôn mặt nghiêng hấp dẫn, đặc biệt khi kết hợp vơi xương gò má cao. Tương quan này có thể không bao giờ xảy ra khi kết hợp với phức hệ cơ mút – cơ vòng môi mạnh hoặc hạn chế. Đánh giá độ dày mô mềm trên phim sọ nghiêng sẽ chỉ ra một sự dày hơn kích thước bình thường. Nếu chỉnh sửa phẫu thuật của một trong hai chiều dài cung răng được đặt ra, nó nên được lên kế hoạch để thu được kiểu mặt nghiêng tốt nhất. Tiên lượng những ca này thường tốt vì hiếm khi xảy ra xung đột với khoảng trung hoà. Một trường hợp ngoại lệ xảy ra do lưỡi lớn nhưng lại không thường xuyên xảy ra ở khớp cắn đối đầu có tiếp xúc nhiều răng trước ở tương quan tâm.

Theo: Sách Functional Occlusion From TMJ to Smile Design – Dawson


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *