Kỹ thuật phục hồi chức năng (rehabilitation) là một phương pháp quan trọng trong việc giúp bệnh nhân COVID-19 phục hồi chức năng sau khi đã bình phục khỏi bệnh. Bệnh COVID-19 có thể gây ra viêm phổi nặng và các vấn đề hô hấp khác, làm giảm khả năng hô hấp và hấp thụ oxy. Kỹ thuật phục hồi chức năng có thể giúp bệnh nhân phục hồi chức năng và sức khỏe của mình, cải thiện chất lượng cuộc sống và giảm nguy cơ tái phát bệnh.

1. Kỹ thuật phục hồi chức năng cho người bệnh mức độ nhẹ
– Người bệnh mức độ nhẹ, ý thức tỉnh, có thể tự thực hiện các kỹ thuật chủ động theo hướng dẫn qua băng hình hoặc điều khiển từ xa, tờ rơi dưới sự giám sát của nhân viên y tế để đảm bảo người bệnh thực hiện đúng kỹ thuật và đảm bảo đủ thời gian.
* Kỹ thuật tập các kiểu thở
– Mục đích của kỹ thuật: Làm giãn nở lồng ngực, tăng khả năng tống thải đờm dịch giúp tăng không khí vào phổi.
– Tư thế: có 03 tư thế nằm ngửa đầu gối gập 45 độ, tư thế ngồi hay đứng để người bệnh COVID-19 để thực hiện các bài tự tập thở.
Hình 1. Kỹ thuật 01: Tập thở chúm môi – tập thở hoành
Bước 1. Người bệnh hít thật sâu từ từ bằng mũi đồng thời bụng phình lên. |
|
|
Bước 2. Chúm môi từ từ thở ra thật hết đồng thời bụng hóp lại. |
|
|
Hình 2. Kỹ thuật 02: Tập ho hiệu quả
Bước 1. Thở chúm môi khoảng 5 – 10 lần giúp đẩy đờm từ phế quản nhỏ ra các phế quản vừa. |
|
Bước 2. Tròn miệng, hà hơi 5 – 10 lần, tốc độ tăng dần: Giúp đẩy đờm từ phế quản vừa ra khí quản. |
|
Bước 3. Ho, hít vào thật sâu, nín thở và ho liên tiếp 2 lần, lần 1 nhẹ, lần 2 nhanh mạnh để đẩy đờm ra ngoài. |
|
Hình 3. Kỹ thuật 03: Tập thở chu kỳ chủ động
Bước 1. Thở có kiểm soát: Hít thở nhẹ nhàng trong 20 đến 30 giây. |
|
Bước 2. Căng giãn lồng ngực: Hít thật sâu bằng mũi, nín thở 2 đến 3 giây và thở ra nhẹ nhàng, lặp lại 3 đến 5 lần. |
|
Bước 3. Hà hơi: Hít thật sâu, nín thở 2 đến 3 giây và tròn miệng hà hơi đẩy mạnh dòng khí ra ngoài. Lặp lại 1 đến 2 lần. |
|
Bước 4. Khạc đờm và xử lý đờm: khạc vào cốc đựng đờm, dùng khăn giấy lau miệng rồi bỏ luôn khăn giấy vào cốc. Tiếp theo đổ ngập dung dịch Javen 1% rồi đậy kín nắp. |
|
Kỹ thuật 04: tập thở với dụng cụ trợ giúp hô hấp: bóng cao su, bóng bay và dụng cụ chuyên dụng tập chức năng hô hấp Spiroball
Kỹ thuật tập vận động: gắn liền với hoạt động hàng ngày để duy trì, tăng sức mạnh của cơ vùng chi, thân mình và đầu cổ.
2. Kỹ thuật tập đối với người bệnh mức độ nặng hoặc nguy kịch
Hình 4. Một số kỹ thuật tập đối với người bệnh thể nặng hoặc nguy kịch
Kỹ thuật điều chỉnh tư thế người bệnh
– Mục đích để thư giãn cơ hoành giúp hô hấp dễ dàng hơn. – Đặt người bệnh ngồi hơi gập người về phía trước hoặc nằm đầu cao 30o – 60o, khớp gối hơi gập. – Trường hợp ARDS nặng, thở máy đặt người bệnh nằm sấp khi có chỉ định của bác sĩ điều trị. – Thực hiện lăn trở thường xuyên 2 giờ/lần, kiểm tra tình trạng da, đặc biệt các điểm tỳ đè. – Khuyến khích sử dụng đệm hơi để phòng loét. – Thực hiện ngày 3 lần (sáng, chiều, tối). |
|
Kỹ thuật Tập vận động thụ động
– Mục đích duy trì tầm vận động của khớp, chống teo cơ, ngăn ngừa co rút khớp và huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT). – Thực hiện tập vận động thụ động các khớp vai, khớp khuỷu tay, khớp cổ tay, khớp háng, khớp gối, khớp cổ chân theo tầm vận động khớp. Mỗi lần thực hiện 15 đến 30 phút. |
|
Kỹ thuật dẫn lưu tư thế
– Mục đích phòng ứ động đờm rãi và dẫn lưu các đờm dịch ra ngoài. – Điều chỉnh tư thế sao cho vùng phổi tổn thương lên trên và có ứ đọng dịch lên trên (dựa vào phim X-quang ngực để đánh giá). Mỗi lần thực hiện 10 – 15 phút |
|
Kỹ thuật vỗ, rung lồng ngực
– Mục đích làm rung cơ học, long đờm ứ đọng và đẩy ra phế quản rộng hơn để thoát ra ngoài. – Vỗ rung áp dụng trên thành ngực ở vị trí tương ứng với các phân thuỳ phổi có chỉ định dẫn lưu. Mỗi lần vỗ rung lồng ngực 10 – 15 phút |
|
Kỹ thuật thở có trợ giúp
– Mục đích giúp tống thải đờm từ các phế quản nhỏ ra đường thở lớn hơn. – Ép bàn tay vào lồng ngực theo hướng di chuyển của khung sườn ở thì thở ra của người bệnh. |
|
Tóm lại, tập phục hồi chức năng là một phương pháp quan trọng trong việc giúp bệnh nhân COVID-19 phục hồi và giảm nguy cơ tử vong. Việc thực hiện tập đúng cách và đầy đủ là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả và giảm nguy cơ mắc các biến chứng.
Nguồn tham khảo: Bộ Y tế
Leave a Reply