Viêm teo dạ dày mạn tính do môi trường là một hình thái của viêm teo dạ dày mạn tính (hay còn gọi là viêm teo dạ dày chuyển sản). Đặc điểm của nhóm bệnh này là ngoài hình ảnh thể hiện sự viêm mạn tính còn có tổn thương làm thiểu sản (teo) biểu mô tuyến dạ dày, có thể bị thay thế bằng biểu mô trụ của ruột. Nhóm bệnh này có thể dẫn đến những biến chứng nặng nề hơn, đặc biệt là ung thư dạ dày, nên cần có chiến lược chẩn đoán và điều trị phù hợp.
1. Định nghĩa
Viêm teo dạ dày mạn tính (chronic atrophic gastritis) hay còn gọi là viêm teo dạ dày chuyển sản (metaplastic atrophic gastritis) là một hình thái của viêm dạ dày mạn tính. Đặc điểm của nhóm bệnh này là ngoài hình ảnh mô bệnh học thể hiện sự viêm mạn tính (sự xâm nhiễm của các tế bào viêm mạn tính – các tế bào đơn nhân như mono bào, tương bào và lympho bào) còn có tổn thương làm thiểu sản (teo) biểu mô tuyến dạ dày, có thể bị thay thế bằng biểu mô trụ của ruột.
Viêm dạ dày mạn tính được chia làm 03 dạng chính dựa trên nhiều yếu tố nhưng chủ yếu là hình thái tổn thương quan sát bằng nội soi hay bằng giải phẫu bệnh học. Bên cạnh viêm hang vị do Helicobacter pylori, thì viêm teo niêm mạc dạ dày là một nhóm bệnh lý thuộc nhóm viêm dạ dày mạn tính. Trong đó, viêm teo dạ dày có hai dạng bệnh chính là Viêm teo dạ dày chuyển sản do tự miễn (autoimmune metaplastic atrophic gastritis – AMAG) và Viêm teo dạ dày chuyển sản do môi trường (environmental metaplastic atrophic gastritis – EMAG). Hai dạng này có thể khác biệt về các yếu tố bệnh sinh bệnh và cả hình thái lâm sàng. Nhưng trong rất nhiều trường hợp, có sự chồng lấp hai dạng này trên mô bệnh học dẫn đến hình thái lâm sàng khó phân biệt.
- Viêm teo dạ dày chuyển sản do tự miễn (autoimmune metaplastic atrophic gastritis – AMAG) – Là dạng sang thương thiểu dưỡng (hay còn gọi là teo) và chuyển sản của biểu mô dạ dày, đặc trưng là tập trung ở vùng thân vị (corpus).
- Viêm teo dạ dày chuyển sản do môi trường (environmental metaplastic atrophic gastritis – EMAG) – Là dạng sang thương thiểu dưỡng (hay còn gọi là teo) và chuyển sản ruột của biểu mô dạ dày, đặc trưng là phân bố của sang thương lan tỏa ở cả hang vị và thân vị.
2. Đặc điểm của viêm teo dạ dày chuyển sản do môi trường
Dịch tễ: viêm teo niêm mạc dạ dày chuyển sản do môi trường được cho là có liên quan đến Hp và yếu tố môi trường như chế độ ăn, phơi nhiễm độc chất. Nhưng còn chưa có nhiều dữ diệu đáng tin và đồng nhất về các yếu tố nguy cơ có liên quan với EMAG.
Nhiễm Helicobacter pylori (Hp) là yếu tố nguy cơ được chấp nhận rộng rãi đối với trường hợp EMAG. Nhiễm Hp được ghi nhận trong khoảng 85% trường hợp phù hợp bối cảnh EMAG. Các nghiên cứu mô bệnh học cho thấy, nhiễm Hp có khả năng khiến niêm mạc dạ dày thay đổi dần qua các giai đoạn, mà viêm teo chuyển sản là một giai đoạn trong đó, gồm viêm mạn bề mặt niêm mạc, chuyển sản ruột, loạn sản và ung thư hóa. Cơ chế bệnh học của quá trình này chưa thực sự rõ ràng, các nghiên cứu nhận thấy có vai trò đóng góp của nhiều yếu tố, từ độc lực của các chủng Hp cho đến các phản ứng miễn dịch của cơ thể.
Chế độ ăn cũng như các yếu tố khác có vai trò, nhưng bằng chứng đồng nhất và đáng tính vẫn chưa được xác lập. Chế độ ăn có nhiều muối, hút thuốc lá, uống rượu hay trào ngược muối mật là các yếu tố được cho là các vai trò.
Nguy cơ ung thư hóa: bệnh nhân EMAG có nguy mắc ung thư dạ dày tăng gấp 10-15 lần so với dân số chung.
3. Chẩn đoán viêm teo dạ dày chuyển sản do môi trường
Viêm teo dạ dày chuyển sản do môi trường được thường có ít triệu chứng hơi do tự miễn. Nhìn chung EMAG diễn tiến âm thầm không triệu chứng, triệu chứng thường gặp nếu có là các triệu chứng xoay quanh tình trạng viêm của dạ dày như khó tiêu, đau thượng vị với đặc điểm là xuất hiện hay tăng nặng sau khi ăn. Không giống như AMAG, định lượng gastrin trong máu của các bệnh nhân EMAG cũng không tăng đáng kể và cũng không hình thành các kháng thể kháng tế bào thành hay yếu tố nội tại.
Các thể bệnh viêm dạ dày mạn tính được chẩn đoán xác định dựa trên các bằng chứng về mô bệnh học. Phương pháp khảo sát lựa chọn ưu tiên là nội soi tiêu hóa trên có sinh thiết. Nội soi tiêu hóa trên có sinh thiết vừa có thể cung cấp hình ảnh đại thể của tổn thương viêm vừa có thể cho thông tin chẩn đoán xác định qua phân tích mô bệnh học. Như đã đề cập ở trên, đặc điểm của nhóm bệnh này là ngoài hình ảnh mô bệnh học thể hiện sự viêm mạn tính (sự xâm nhiễm của các tế bào viêm mạn tính – các tế bào đơn nhân như mono bào, tương bào và lympho bào) còn có tổn thương làm thiểu sản (teo) biểu mô tuyến dạ dày có thể bị thay thế bằng biểu mô trụ của ruột. Đặc điểm của sang thường do EMAG là các tổ thương thiểu dưỡng, chuyển sản và viêm phân bố thành nhiều ổ khác nhau phân bố chủ yếu ở hang vị (antrum). Các sang thương này có thể được ghi nhận ở bờ cong vị nhỏ và vùng chuyển tiếp hang vị – thân vị, thường đi kèm hình ảnh giảm tế bào thành.
Phân tích mô bệnh học còn cho phép đánh giá mức độ, qua đó tiên lượng khả năng ung thư hóa của tổn thương chuyển sản. Để đánh giá mức độ của tổn thương viêm dạ dày mạn trên giải phẫu bệnh học, có thể dùng thang OLGA/OLGIM để đánh giá.
Nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm, bệnh có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm, trong đó có khả năng phát triển thành ung thư dạ dày. Do đó, việc chẩn đoán và điều trị sớm là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe và phòng ngừa bệnh ung thư dạ dày. Tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, các chuyên gia và kỹ thuật hiện đại trong lĩnh vực tiêu hóa sẵn sàng hỗ trợ và chẩn đoán bệnh của bệnh nhân một cách chính xác và kịp thời.
Leave a Reply